Trong bối cảnh đô thị hóa diễn ra ngày càng phức tạp và nhanh chóng, việc quy hoạch đất đai đã và đang trở thành vấn đề đặc biệt quan trọng, trong đó quy hoạch đất hỗn hợp gây ra nhiều vấn đề phức tạp nhất. Vậy xóa quy hoạch đất hỗn hợp hiện nay được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Xóa quy hoạch đất hỗn hợp được quy định như thế nào?
Trong một số trường hợp, nhu cầu xóa quy hoạch đất hỗn hợp được đặt ra. Tuy nhiên, để có thể yêu cầu xóa quy hoạch đất hỗn hợp cần phải được thực hiện theo quy trình và thủ tục nhất định. Người dân cần phải nắm rõ các quy định về xóa quy hoạch đất hỗn hợp. Cụ thể như sau:
Bước 1: Để có thể xóa quy hoạch đất hỗn hợp, người dân cần phải nộp đơn đề nghị đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước đây đã đưa ra phê duyệt quy hoạch đất hỗn hợp đó, yêu cầu hủy bỏ, xóa bỏ dự án quy hoạch đất hỗn hợp, đưa ra phương án và giải pháp hợp lý cho quá trình xóa quy hoạch đất hỗn hợp. Trong đơn kiến nghị cần phải ghi rõ đầy đủ các nội dung cơ bản, cần phải bao gồm thông tin liên quan đến diện tích đất quy hoạch hỗn hợp, lý do yêu cầu xóa quy hoạch đất hỗn hợp, phương án cải tạo khi xóa quy hoạch đất hỗn hợp … Trong đơn cần phải kèm theo các loại giấy tờ tài liệu và chứng cứ cần thiết để hỗ trợ cho quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ xem xét và đưa ra quyết định cuối cùng về vấn đề xóa quy hoạch đất hỗn hợp. Nhìn chung, thẩm quyền ra quyết định liên quan tới quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất được ghi nhận như sau:
– Quốc hội là cơ quan có thẩm quyền quyết định quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia;
– Chính phủ là cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất an ninh;
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất cấp huyện;
– Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan có thẩm quyền trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đó.
Bước 2: Sau khi nhận được đơn kiến nghị xóa bỏ quy hoạch đất hỗn hợp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ xem xét và đánh giá mức độ hợp lý của đơn kiến nghị xóa quy hoạch đất hỗn hợp. Nếu đơn kiến nghị xóa quy hoạch đất hỗn hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp nhận, cơ quan sẽ tiếp tục xem xét để hủy bỏ dự án quy hoạch đất hỗn hợp, đồng thời xem xét phương án giải quyết đối với đất hỗn hợp đó. Nếu đơn kiến nghị xóa bỏ quy hoạch đất hỗn hợp không được chấp nhận, cơ quan có thẩm quyền cần phải trả lời bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do chính đáng.
Bước 3: Gửi kết quả cho người kiến nghị xóa quy hoạch đất hỗn hợp. Trong trường hợp không đồng ý với văn bản trả lời của cơ quan có thẩm quyền, người dân có thể thực hiện quyền khiếu nại để cơ quan có thẩm quyền xem xét lại quyết định của mình.
2. Đất quy hoạch hỗn hợp có được phép tách thửa không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 49 của Luật đất đai năm 2013 và
– Có đầy đủ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền. Trong trường hợp chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì bắt buộc cần phải xin cấp giấy chứng nhận, sau đó mới được phép thực hiện thủ tục tách thửa;
– Đất tách thửa cần phải đáp ứng đầy đủ diện tích tách thửa tối thiểu theo quy định của từng địa phương nhất định, do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành tùy thuộc vào từng thời kỳ khác nhau. Cụ thể, diện tích đất thửa tối thiểu được xác định là phần diện tích còn lại sau khi tách thửa, không tính chỉ giới xây dựng và không tính phần hành lang an toàn giao thông;
– Đất tách thửa theo quy định của pháp luật là đất không có tranh chấp, không có kiện tụng tại cơ quan có thẩm quyền;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án theo quyết định hoặc bản án có hiệu lực pháp luật;
– Đất tách thửa vẫn đang còn trong thời hạn sử dụng tại thời điểm tách thửa.
Theo đó thì có thể nói, nếu đất thuộc quy hoạch hỗn hợp đáp ứng được đầy đủ các điều kiện nêu trên thì vẫn sẽ được phép tách thửa giống như các loại đất thông thường.
3. Mua đất quy hoạch bị thu hồi có được bồi thường không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 75 của Luật đất đai năm 2013 có quy định về điều kiện để được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng an ninh, phát triển kinh tế xã hội hoặc vì lợi ích quốc gia, cộng đồng. Theo đó, các hộ gia đình và cá nhân đang sử dụng đất ổn định lâu dài, không phải là đất thuê theo hình thưc trả tiền thuế đất hằng năm, có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, hoặc đáp ứng đầy đủ điều kiện để có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định chung của luật đất đai, tuy nhiên chưa được cấp giấy chứng nhận, ngoại trừ những trường hợp quy định cụ thể tại Điều 77 của Luật đất đai năm 2013, những đối tượng được xác định là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở trên lãnh thổ của Việt Nam mà có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đáp ứng đầy đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai tuy nhiên chưa được cấp giấy chứng nhận trên thực tế.
Theo đó, để có thể được bồi thường về đất thì các cá nhân và hộ gia đình cần phải đáp ứng được đầy đủ các điều kiện như sau:
– Đất không phải là đất thuê trả tiền thuế đất hằng năm;
– Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hoặc đáp ứng được đầy đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tuy nhiên chưa được cấp.
Nhìn chung, nếu đất thuộc diện quy hoạch hỗn hợp được thu hồi, chủ sở hữu và người sử dụng đất sẽ có quyền nhận bồi thường. Việc bồi thường sẽ tuân thủ đầy đủ theo quy định của pháp luật về đất đai và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật. Trong trường hợp mua đất có tính chất quy hoạch hỗn hợp, sau đó đất này bị thu hồi, người dân hoàn toàn có quyền được bồi thường dựa trên giá đất thực tế. Cách tính giá đất bồi thường sẽ hoàn toàn phụ thuộc vào các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, giá trị thị trường và các yếu tố khác có liên quan. Việc bồi thường cần phải được diễn ra một cách minh bạch, công khai, đầy đủ, công bằng, tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật về quy trình pháp lý.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định thi hành Luật Đất đai;
– Thông tư 53/2017/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc quy định ngưng hiệu lực thi hành khoản 5 Điều 6 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/09/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai/
THAM KHẢO THÊM: