Thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động? Trách nhiệm của người lao động khi vi phạm thời hạn báo trước? Bồi thường khi nghỉ việc không báo trước đúng hạn? Chưa ký hợp đồng khi nghỉ việc có cần báo trước không?
Dưới đây là bài phân tích mới nhất của Luật Dương Gia về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và thời hạn báo trước khi nghỉ việc theo quy định mới nhất năm 2021. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến trường hợp này hoặc các vấn đề pháp luật lao động khác, vui lòng liên hệ: 1900.6568 để được tư vấn – hỗ trợ!
Xin nghỉ việc trước thời hạn là quyền của người lao động nếu có những căn cứ theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên để được pháp luật bảo vệ về các quyền lợi của mình người lao động phải có hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng với quy định của pháp luật. Nếu như việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thuộc vào trường hợp trái quy định của pháp luật thì chủ thể này sẽ phải nhận những hệ quả bất lợi. Đối với người lao động nếu như chủ thể này là bên đơn phương chấm dứt hợp đồng trái quy định thì sẽ bị áp dụng các mức bồi thường theo quy định của luật theo quy định của Bộ luật lao động 2019.
Theo quy định của pháp luật lao động, người lao động khi ký kết hợp đồng lao động bắt buộc phải tuân thủ theo các nội dung trong hợp đồng mà người lao động và người sử dụng lao động đã ký kết. Trong đó để đảm bảo sự ổn định về mặt nhân sự và quy trình sản xuất thì pháp luật lao động không cho phép người lao động tự ý nghỉ việc nếu không có căn cứ để chấm dứt ngay hoặc không đảm bảo thời gian báo trước cho người sử dụng lao động.
Theo quy định tại Điều 35 Bộ luật lao động 2019 người lao động được quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng trong trường hợp sau:
– Các trường hợp được đơn phương chấm dứt hợp đồng ngay mà không phải báo trước:
+ Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận
+ Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn
+ Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
+ Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
+ Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc
+ Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định
+ Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người lao động yêu cầu. làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
– Các trường hợp còn lại, khi chấm dứt người lao động phải tuân thủ thời hạn báo trước như sau:
+ Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo
+ Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo
+ Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo
+ Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Luật sư
Mục lục bài viết
1. Thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Tóm tắt câu hỏi:
Hiện tại nhân viên làm trong công ty tôi có nghỉ việc và chỉ báo trước thời hạn 15 ngày trước khi nghỉ. Thời hạn mà nhân viên ký với công ty là
Luật sư tư vấn:
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 35 Bộ luật lao động 2019 thì trường hợp nhân viên ký hợp đồng thời hạn 12 tháng nghỉ việc thì cần báo trước ít nhất 30 ngày.
Tuy nhiên thực tế thì nhân viên đó chỉ báo trước 15 ngày là không thực hiện đúng thời hạn báo trước và trường hợp này nhân viên đó đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái quy định pháp luật theo Điều 39 Bộ luật lao động 2019:
“Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 35, 36 và 37 của Bộ luật này.”
Đối với trường hợp này, người nhân viên đó phải thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 40 Bộ luật lao động 2019 như sau:
“1. Không được trợ cấp thôi việc.
2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”
Theo quy định trên, bạn sẽ vẫn phải trả số tiền mà người lao động đã làm việc sau khi trừ đi các khoản mà người lao động đã vi phạm nếu còn dư.
2. Trách nhiệm của người lao động khi vi phạm thời hạn báo trước
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi có thắc mắc muốn xin được tư vấn như sau: Tôi đang làm thư ký cho một công ty sản xuất, vào khoảng tháng 7/2014 tôi ký hợp đồng vô thời hạn. Đến tháng 10 này tôi xin nghỉ để đi làm và đề xuất muốn được nghỉ sớm trước thời hạn 45 ngày nhưng công ty không đồng ý. Tôi muốn hỏi nếu đến đầu tháng 11 tôi đơn phương xin nghỉ thì theo luật sẽ bị phạt những phí gì? Thời hạn 45 ngày này phải là thời gian làm việc hay là thời gian tính từ lúc tôi bắt đầu xin nghỉ? Nếu trong thời gian đó tôi xin nghỉ phép thì có được tính vào thời gian đó không?
Luật sư tư vấn:
Trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động và người lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động. Trong hợp đồng lao động, các bên thoả thuận với nhau về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, thời hạn làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Về nguyên tắc, các bên phải thực hiện đúng thỏa thuận trong hợp đồng, tuy nhiên để bảo vệ quyền lợi của các bên, pháp luật cho phép trong những trường hợp nhất định một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng lao động.
Theo quy định tại Điều 35 Bộ luật lao động 2019 thì bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải đảm bảo thời gian báo trước ít nhất 45 ngày. 45 ngày này được tính từ khi nộp đơn xin nghỉ việc (không phân biệt lễ, tết hay ngày nghỉ hàng tuần hay nghỉ phép).
Vì vậy nếu bạn muốn nghỉ sớm hơn thời hạn 45 ngày thì bạn cần thoả thuận với công ty. Nếu công ty không đồng ý mà bạn vẫn nghỉ thì căn cứ Điều 39 Bộ luật lao động 2019, bạn sẽ bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật và sẽ chịu các trách nhiệm sau:
– Không được trả trợ cấp thôi việc
– Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
– Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo
Như vậy, bạn có thể cân nhắc để đảm bảo quyền lợi cho mình trước khi thông báo nghỉ việc.
3. Bồi thường khi nghỉ việc không báo trước đúng hạn
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư! Hiện tôi đang làm việc tại công ty may. Tôi có viết đơn thôi việc từ ngày 03/02/2021 trong khi đến ngày 02/03/2021 mới hết ngày chấm dứt hợp đồng lao động nhưng cá nhân tôi có việc phải nghỉ đột xuất từ ngày 15/02/2021. Vào ngày 18/02/2021 tôi có đến công ty đề nghị cho tôi nghỉ luôn tại thời điểm ngày 18/02/2021 nhưng công ty không đồng ý và bảo tôi muốn nghỉ thì ngày 20/02/2021 vào để ký hợp đồng thôi việc và phải bồi thường cho công ty khoản tiền vì nghỉ trước thời gian báo trước là nửa tháng. Vậy tôi có phải bồi thường không? Nếu bồi thường là bao nhiêu? Cảm ơn Luật sư!
Luật sư tư vấn:
Người lao động và người sử dụng lao động, khi xác lập quan hệ lao động thông qua giao kết hợp đồng lao động, một trong các quyền mà hai bên đều có là quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bên còn lại và phải tuân thủ đúng quy định pháp luật về việc đơn phương chấm dứt.
Trước hết cần xác định hợp đồng bạn giao kết với phía công ty là loại hợp đồng gì. Theo thông tin bạn cung cấp, hợp đồng bạn hết thời hạn ngày 02/03/2021, vậy hợp đồng này có thể là hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 12 tháng hoặc từ 12 đến 36 tháng.
Bạn muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng với phía công ty bạn làm việc vì lý do cá nhân, đột xuất thì bạn phải báo trước ít nhất 30 ngày nếu hợp đồng có thời hạn từ 12 – 36 tháng hoặc ít nhất 03 ngày nếu hợp đồng thời hạn dưới 12 tháng. Khi đó, bạn phải thông báo tới phía công ty ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn, ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
Nếu bạn tuân thủ đúng thời hạn báo trước nêu trên thì bạn không phải bồi thường cho công ty bất kỳ khoản nào.
Trường hợp bạn vi phạm thời hạn báo trước thì sẽ phải chịu trách nhiệm do đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật theo Điều 40 Bộ luật lao động 2019:
“1. Không được trợ cấp thôi việc.
2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”
Vậy từ các quy định trên bạn đối chiếu với trường hợp của mình để tính toán mức bồi thường (nếu có).
4. Chưa ký hợp đồng khi nghỉ việc có cần báo trước không?
Tóm tắt câu hỏi:
Luật sư cho tôi hỏi vấn đề này: Tôi đã làm cho công ty 7 tháng nhưng vẫn chưa ký hợp đồng lao động. Nay tôi xin nghỉ việc thì công ty yêu cầu phải báo trước 30 ngày. Điều này có phù hợp với quy định của pháp luật không? Tôi có thể nghỉ việc trước khi hết thời hạn báo trước không? Cảm ơn Luật sư.
Luật sư tư vấn:
Dựa trên thông tin bạn cung cấp thì hiện nay bạn đang muốn nghỉ việc khi chưa được ký kết hợp đồng lao động. Để xác định việc có phải báo trước khi chưa ký kết hợp đồng lao động hay không thì cần xem xét các phương diện sau:
Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Bộ luật lao động năm 2019 thì hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và phải được lập thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản. Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 01 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói.
Xem xét trong trường hợp của bạn, bạn đã làm việc cho công ty này được 7 tháng. Trong trường hợp này, công ty đã có hành vi vi phạm khi không giao kết đúng loại hợp đồng lao động. Việc công ty không ký kết hợp đồng lao động không đồng nghĩa với việc giữa công ty và bạn không có quan hệ lao động. Bởi với việc bạn làm việc tại công ty trong vòng 07 tháng thì giữa bạn và công ty đã tồn tại quan hệ lao động, có sự thỏa thuận, thống nhất ý chí về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của các bên trong quá trình bạn làm việc. Quan hệ lao động giữa công ty và bạn được thể hiện ở việc bạn có đi làm, được hưởng lương, có tên trong danh sách nhân viên, có chấm công, có thang bảng lương…
Do vậy, khi bạn muốn nghỉ việc – chấm dứt quan hệ lao động giữa bạn và công ty thì bạn vẫn phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về lao động mặc dù giữa bạn và công ty không ký kết hợp đồng lao động. Cụ thể:
Khi bạn muốn nghỉ việc cho thấy bạn đang muốn đề nghị, bày tỏ nguyện vọng về việc chấm dứt quan hệ lao động với công ty trước thời hạn. Trường hợp này, để thể hiện ý chí của mình, bạn phải nộp đơn xin nghỉ việc hoặc bằng hình thức khác thông báo cho công ty (người sử dụng lao động) về yêu cầu của mình. Trường hợp công ty đồng ý cho bạn được nghỉ việc ngay, hoặc nghỉ việc vào một thời điểm nhất định, thì trường hợp này cho thấy giữa bạn và công ty đang có sự thỏa thuận về việc chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn theo đề nghị từ phía người lao động. Đây được xác định là trường hợp chấm dứt hợp đồng theo quy định tại khoản 3 Điều 34 Bộ luật lao động năm 2019.
Tuy nhiên, theo thông tin bạn cung cấp thì khi bạn đề nghị về việc nghỉ việc, công ty đã yêu cầu bạn phải báo trước 30 ngày. Trường hợp này, cho thấy công ty chỉ đồng ý cho bạn nghỉ việc khi đáp ứng yêu cầu này. Nếu bạn không đồng ý với yêu cầu này thì trường hợp này, giữa bạn và công ty không đạt được sự thỏa thuận về việc chấm dứt hợp đồng lao động. Công ty sẽ không đồng ý cho bạn nghỉ việc, và khi bạn vẫn nghỉ việc mà không có sự đồng ý của công ty thì trường hợp này được hiểu là việc đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn.
Trong trường hợp bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn, thì tùy vào loại hợp đồng, để chấm dứt hợp đồng lao động, quan hệ lao động đúng pháp luật, bạn cần đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 35 Bộ luật lao động năm 2019:
Xem xét trong trường hợp của bạn, theo thông tin, giữa bạn và công ty không ký kết hợp đồng lao động mặc dù vẫn tồn tại quan hệ lao động nhưng sẽ rất khó trong việc xác định thời gian mà bạn phải báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quan hệ lao động. Trường hợp này, bạn cần căn cứ vào tính chất công việc có thường xuyên, ổn định hay không, và những thỏa thuận giữa bạn và công ty khi công ty tuyển dụng bạn vào làm việc để xác định chính xác loại hợp đồng tương ứng với quan hệ lao động giữa bạn và công ty là
– Đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn thì bạn cần báo trước ít nhất là 45 ngày so với thời điểm bạn chính thức nghỉ việc.
– Đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 đến 36 tháng thì bạn cần báo trước ít nhất là 30 ngày so với thời điểm bạn chính thức nghỉ việc.
– Đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 12 tháng thì bạn cần báo trước ít nhất là 03 ngày so với thời điểm bạn chính thức nghỉ việc.
Trong trường hợp bạn nghỉ việc không đảm bảo thời hạn báo trước thì theo quy định tại Điều 40 Bộ luật lao động năm 2019 thì bạn sẽ phải chịu trách nhiệm như sau:
– Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động
– Nếu vi phạm về thời gian báo trước thì bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước
– Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động nếu bạn được công ty đào tạo.
Như vậy, tùy thuộc vào tính chất công việc mà bạn đang làm, và những thỏa thuận giữa bạn và công ty tại thời điểm tuyển dụng, trong quá trình tham gia quan hệ lao động mà bạn có thể đề nghị về việc chấm dứt hợp đồng lao động. Trường hợp bạn và công ty đều thống nhất việc nghỉ việc của bạn khi bạn đáp ứng điều kiện của công ty là báo trước 30 ngày thì được xác định là trường hợp hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động. Trường hợp bạn không đồng ý với yêu cầu của công ty, thì để nghỉ việc đúng pháp luật bạn vẫn cần báo trước một thời gian nhất định phụ thuộc vào loại hợp đồng tương ứng với tính chất của công việc, quan hệ lao động và những thỏa thuận giữa các bên. Trường hợp bạn không đáp ứng điều kiện về thời gian báo trước thì việc nghỉ việc của bạn được xác định là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật và bạn phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Do vậy, trường hợp bạn muốn nghỉ việc ngay trước thời điểm hết thời hạn báo trước vẫn được xác định là bạn nghỉ việc nhưng vi phạm về thời hạn báo trước. Trường hợp này, bạn phải bồi thường theo quy định của pháp luật.