Một số quy định về sổ đỏ? Hồ sơ, trình tự thủ tục xin cấp lại sổ đỏ bị mất của người đã chết?
Mỗi chúng ta không còn xa lạ đối với khái niệm sổ đỏ. Trên thực tế, sổ đỏ có vai trò quan trọng đối với mỗi cá nhân, tổ chức nhằm mục đích đảm bảo và công nhận các quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu trên mảnh đất đó. Không những thế, sổ đỏ còn có ý nghĩa to lớn trong hoạt động quản lý đất đai của Nhà nước. Chính bởi vì những yếu tố đó mà Nhà nước ta đã ban hành những quy định rất cụ thể về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ giúp người đọc tìm hiểu các quy định về sổ đỏ và hồ sơ, trình tự thủ tục xin cấp lại sổ đỏ bị mất của người đã chết.
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí: 1900.6568
1. Một số quy định về sổ đỏ:
1.1. Sổ đỏ là gì?
Theo Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định nội dung sau đây:
“Giấy chứng nhận quyền sử đụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”
Như vậy, Sổ đỏ là Giấy chứng nhận có bìa màu đỏ, là tên gọi thường được người dân sử dụng để gọi thay cho Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
1.2. Điều kiện được cấp Giấy chứng nhận:
Theo quy định của pháp luật, các điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất giữa các thửa đất có thể không giống nhau vì mỗi thửa đất có nguồn gốc, tình trạng sử dụng đất là khác nhau.
Căn cứ Điều 100, 101 Luật Đất đai 2013 và Điều 20, 21, 22, 23
– Trường hợp 1: Có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
– Trường hợp 2: Không có giấy tờ về quyền sử dụng đất (đa số thửa đất mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng hiện chưa được cấp Giấy chứng nhận lần đầu đều thuộc trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất).
Trong mỗi trường hợp cụ thể để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cần đáp ứng những điều kiện khác nhau.
1.3. Thủ tục làm Sổ đỏ lần đầu:
Theo Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ thì thủ tục cấp Giấy chứng nhận lần đầu được thực hiện qua các bước sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ:
Theo khoản 2 và khoản 3 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định nơi nộp hồ sơ như sau:
– Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất nếu có nhu cầu.
– Không nộp tại ủy ban nhân dân cấp xã, thì các cá nhân có thể nộp hồ sơ tại những địa điểm sau:
+ Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện đối với nơi chưa thành lập Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
+ Đối với địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì nộp tại bộ phận một cửa cấp huyện.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ:
Khi cơ quan Nhà nước tiếp nhận hồ sơ, sẽ có hai trường hợp sau đây xảy ra:
– Trường hợp 1: Nếu hồ sơ thiếu:
+ Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung (trong thời hạn 03 ngày làm việc).
– Trường hợp 2: Nếu hồ sơ đủ
+ Nếu hồ sơ đủ thì người tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận.
+ Viết và đưa Phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người nộp (trong đó ghi ngày hẹn trả kết quả).
Bước 3: Giải quyết yêu cầu:
Trong bước này người dân chỉ cần lưu ý vấn đề sau:
– Khi nhận được thông báo của chi cục thuế thì hộ gia đình, cá nhân có nghĩa vụ đóng các khoản tiền theo thông báo như: Lệ phí cấp Giấy chứng nhận, tiền sử dụng đất (nếu có), lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ (nếu có).
– Khi nộp tiền xong thì giữ hóa đơn, chứng từ để xác nhận việc đã thực hiện nghĩa vụ tài chính và xuất trình khi nhận Giấy chứng nhận.
Cần lưu ý rằng: Các cá nhân chỉ được nhận Giấy chứng nhận khi đã nộp xong các khoản tiền, trừ trường hợp ghi nợ tiền sử dụng đất.
Bước 4: Trả kết quả:
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai sẽ trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Giấy chứng nhận cho ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã.
Thời gian giải quyết:
Khoản 40 Điều 2
– Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 40 ngày với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
– Thời gian trên không tính các khoảng thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã; thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật; thời gian trưng cầu giám định.
1.4. Chi phí làm Sổ đỏ:
Người có yêu cầu cấp giấy chứng nhận phải nộp một số khoản tiền gồm: Lệ phí trước bạ, lệ phí cấp Giấy chứng nhận, tiền sử dụng đất (nếu có), phí thẩm định hồ sơ.
Thứ nhất: Tiền sử dụng đất.
Không phải tất cả các trường hợp khi được cấp Giấy chứng nhận đều phải nộp tiền sử dụng đất.
Thứ hai: Lệ phí trước bạ.
Theo Điều 5, Điều 6
Lệ phí trước bạ = (Giá 1m2 đất tại Bảng giá đất x Diện tích) x 0.5%
+ Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
+ Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân do Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai xác định và cung cấp cho cơ quan Thuế.
Thứ ba: Lệ phí cấp Giấy chứng nhận.
Theo khoản 5 Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC, lệ phí cấp Giấy chứng nhận do hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định nên mức thu từng tỉnh, thành có thể khác nhau.
Thứ tư: Phí thẩm định hồ sơ.
Theo Điểm i khoản 1 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC của Bộ tài chính quy định nội dung sau đây:
“Phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (bao gồm cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận và chứng nhận biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp) theo quy định của pháp luật”
Như vậy, theo quy định của pháp luật, phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận là khoản phí do hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nên có một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sẽ không phải nộp phí khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu.
Thứ năm: người dân có thể phải nộp thêm tiền đo đạc.
2. Hồ sơ, trình tự thủ tục xin cấp lại sổ đỏ bị mất của người đã chết:
2.1. Hồ sơ xin cấp lại sổ đỏ bị mất của người đã chết:
Về hồ sơ trong trường hợp này cần có:
– Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do các đồng thừa kế của cùng ký hoặc người được các đồng thừa kế ủy quyền ký;
– Văn bản khai nhận di sản thừa kế;
– Giấy tờ chứng minh đã đăng tin mất Giấy chứng nhận trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương hoặc giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã;
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bản sao (nếu có);
– Giấy tờ nhân thân của các đồng thừa kế (bản sao chứng thực chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu).
– Giấy tờ chứng minh quan hệ thừa kế (giấy khai sinh hoặc các giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân)
– Giấy chứng tử của chủ sử dụng đất.
2.2.Trình tự thủ tục xin cấp lại sổ đỏ bị mất của người đã chết:
Thủ tục thực hiện việc xin cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Chủ sử dụng đất phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.
Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết công khai thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Hồ sơ được nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất – Phòng Tài nguyên Môi trường nơi có đất sau không quá 30 ngày kể từ ngày cơ quan thẩm quyền nhận được hồ sơ hợp lệ.