Xin cấp lại cavet xe bị mất khi không liên hệ được với chủ cũ. Đăng ký cấp lại đăng ký xe bị mất khi không liên lạc được với chủ cũ.
Xin cấp lại cavet xe bị mất khi không liên hệ được với chủ cũ. Đăng ký cấp lại đăng ký xe bị mất khi không liên lạc được với chủ cũ.
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư. Em có mua lại chiếc xe máy của 1 người quen không cùng tỉnh với em nhưng không làm giấy sang tên hay giấy tờ mua bán, do bất cẩn em đã làm mất giấy đăng ký xe. Em không tìm được chủ phương tiện để nhờ làm lại giấy đăng ký xe. Trong trường hợp đang lưu thông em không vi phạm luật giao thông nhưng Cảnh sát giao thông yêu cầu dừng xe kiểm tra giấy tờ xe, em chỉ xuất trình được GPLX, CMND, CAVET photo và bảo hiểm xe máy. Vậy em bị phạt như thế nào? Có bị tạm giữ phương tiện không? Và em phải đăng ký lại cavet như thế nào? Em xin thành thật cảm ơn?
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp luật:
2. Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Nghị định 171/2013/NĐ-CP quy định trong trường hợp người điều khiển mô tô, xe máy không có giấy đăng ký xe thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo khoản 3 Điều 17 như sau:
“Điều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông:
…
3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định;
b) Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
c) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với biển số đăng ký ghi trong Giấy đăng ký xe; biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp.”
Theo đó, bạn có thể bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe theo quy định tại điềm a Khoản 3 Điều 17 Nghị định 171/2013/NĐ-CP.
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện vi phạm còn bị áp dụng các hình phạt bổ sung theo khoản 5 Điều 17 Nghị định 171/2013/NĐ-CP như sau:
“5. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này bị tịch thu còi;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều này bị tịch thu Giấy đăng ký xe, biển số không đúng quy định;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 01 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều này bị tịch thu phương tiện và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 02 tháng.”
Do đó, đối với trường hợp của bạn vi phạm điểm a khoản 3 Điều 17 Nghị định 171/2013/NĐ-CP nên bạn sẽ không bị áp dụng hình phạt bổ sung là tịch thu phương tiện.
Đối với trường hợp đăng ký lại Giấy đăng ký xe. Do khi thực hiện giao dịch mua bán xe, bạn không làm giấy sang tên hay giấy tờ mua bán nên nếu bạn muốn cấp lại Giấy đăng ký xe thì bạn cần phải có giấy tờ của chủ sở hữu xe đó để xin cấp lại Giấy đăng ký xe và thực hiện thủ tục sang tên theo khoản 12 Điều 25 Thông tư 15/2014/TT-BCA:
“12. Xe bị mất hồ sơ đăng ký
a) Xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
b) Bản sao các chứng từ trong hồ sơ xe (theo quy định tại Điều 10 Thông tư này) có xác nhận của cơ quan đã cấp chứng từ đó.
Trường hợp xe sản xuất, lắp ráp trong nước thì cơ sở sản xuất phải cấp lại Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng (hồ sơ đăng ký phải đầy đủ theo quy định tại Điều 7 Thông tư này). Sau 30 ngày, nếu không phát hiện có vi phạm hoặc tranh chấp thì giải quyết đăng ký xe.”
Theo đó, bạn cần xuất trình những giấy tờ sau:
*Xuất trình giấy tờ của chủ xe (Theo Điều 9 Thông tư 15/2015/2014/TT-BCA) bao gồm:
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
"- Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.
–
Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng)."
Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.
-Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện;
* Xuất trình bản sao các chứng từ trong hồ sơ xe (theo quy định tại Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA) có xác nhận của cơ quan đã cấp chứng từ đó:
-Chứng từ lệ phí trước bạ xe
-Chứng từ nguồn gốc xe
Do bạn và chủ xe chưa thực hiện thủ tục chuyển nhượng xe nên trong hồ sơ bạn cần có Hợp đồng chuyển nhượng xe có công chứng, chứng thực.
* Đối với thủ tục sang tên, theo thông tin bạn cung cấp thì bạn và chủ xe không cùng tỉnh nên thủ tục sang tên xe phải thực hiện theo trình tự, thủ tục sau:
-Trình tự thực hiện;
Bước 1:Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.
Bước 2: Nộp hồ sơ đề nghị sang tên di chuyển tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Trụ sở Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc các điểm đăng ký xe của Phòng.
Bước 3: Trả phiếu sang tên, di chuyển, giấy khai sang tên di chuyển kèm theo hồ sơ gốc cho chủ xe và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời, hướng dẫn chủ xe dán biển số tạm thời theo quy định (nếu có).
-Cách thức thực hiện:
Thực hiện trực tiếp tại trụ sở Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc các điểm đăng ký xe của Phòng.
-Thành phần, số lượng hồ sơ:
Thành phần hồ sơ:
+ 02 Giấy khai sang tên di chuyển xe (theo mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04/4/2014 của Bộ Công an)
+ Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe. Do bạn chưa thực hiện thủ tục chuyển nhượng xe nên trong hồ sơ bạn cần có Hợp đồng chuyển nhượng xe có công chứng, chứng thực.
+ Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
+ Giấy tờ của người mua, được điều chuyển, cho, tặng xe.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.