Xếp lương đối với chủ tịch hội nông dân có trình độ đại học. Xếp lương đối với với chủ tịch hội nông dân theo hệ số lương 1.75 có đúng không?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi tốt nghiệp đại học kế toán năm 2011 nhưng chưa có bằng lý luận chính trị, tháng 7 năm 2015 tôi đươcbổ nhiệm lần đầu làm chủ tịch hội nông dân hưởng hệ số lương 1,75 xin quý công ty cho tôi biết việc xếp lương cho tôi như vậy có đúng không. Tôi xin chân thành cam ơn?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
Thông tư liên tịch 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH
2. Nội dung tư vấn:
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Mục 2 Nghị định 92/2009/ NĐ-CP, chế độ tiền lương, phụ cấp đối với cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã được quy định như sau:
– Đối với cán bộ cấp xã: cán bộ cấp xã có trình độ sơ cấp hoặc chưa đào tạo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện xếp lương chức vụ theo bảng lương sau đây:
STT | Chức vụ | Hệ số lương | |
Bậc 1 | Bậc 2 | ||
1 | Bí thư đảng uỷ | 2,35 | 2,85
|
2 | – Phó Bí thư đảng uỷ – Chủ tịch Hội đồng nhân dân – Chủ tịch Ủy ban nhân dân | 2,15 | 2,65 |
3 | – Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc – Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân – Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân | 1,95 | 2,45 |
4 | – Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh – Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ – Chủ tịch Hội Nông dân – Chủ tịch Hội Cựu chiến binh | 1,75 | 2,25 |
>>>
b) Cán bộ cấp xã đã tốt nghiệp trình độ đào tạo cuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên thực hiện xếp lương như công chức hành chính quy định tại bảng lương số 2 (Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP quy định về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
c) Cán bộ cấp xã là người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động, ngoài lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động hiện hưởng, hàng tháng được hưởng 90% mức lương bậc 1 của chức danh hiện đảm nhiệm theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và không phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Như vậy, căn cứ theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 5 Nghị định 92/2009/NĐ-CP thì cán bộ cấp xã đã tốt nghiệp trình độ, chuyên môn nghiệp vụ từ trung cấp trở lên thực hiện xếp lương như công chức hành chính quy định tại bảng lương số 2 Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP);
Bảng lương số 2 là bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước (bao gồm cả cán bộ giữ chức danh do bầu cử thuộc diện xếp lương theo ngạch, bậc công chức hành chính và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và công chức ở xã, phường, thị trấn).
Trong trường hợp của bạn, vì bạn đã tốt nghiệp đại học chuyên ngành kế toán tức là bạn đã tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cao đẳng hoặc đại học nên được xếp lương như công chức hành chính quy định tại Bảng lưng số 2 ban hành kém theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP.
Theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 2 Thông tư liên tịch 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện Nghị định 92/2009/NĐ-CP quy định cán bộ cấp xã tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn nghiệp vụ đại học trở lên xếp lương theo ngạch chuyên viên (mã số 01.003); tốt nghiệp trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao đẳng xếp lương theo ngạch chuyên viên (cao đẳng) (mã số 01a.003); tốt nghiệp trình độ chuyên môn, nghiệp vụ trung cấp xếp lương theo ngạch cán sự (mã số 01/004). Trong trường hợp này, bạn là cán bộ cấp xã tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn nghiệp vụ đại học trở lên xếp lương theo ngạch chuyên viên mã số 01.003. Vì vậy, việc xếp lương hệ số 1,75 cho bạn là không đúng theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành.