Gắn phù hiệu trên xe là bắt buộc đối với những phương tiện mà pháp luật quy định phải có phù hiệu. Vậy xe tải, xe hợp đồng không gắn phù hiệu bị xử phạt thế nào?
Mục lục bài viết
1. Xe tải, xe hợp đồng không gắn phù hiệu bị xử phạt thế nào?
1.1. Xử phạt khi không gắn phù hiệu đối với xe tải:
– Đối với người điều khiển xe tải:
+ Căn cứ điểm d khoản 6 Điều 24
+ Hình thức xử phạt bổ sung: bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
– Đối với chủ xe: Căn cứ điểm h khoản 9 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định cá nhân, tổ chức nào giao phương tiện là xe tải hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện là xe tải không gắn phù hiệu theo quy định hoặc người đó trực tiếp điều khiển phương tiện là xe tải không gắn phù hiệu theo quy định thì bị phạt như sau:
+ Đối với cá nhân: bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng;
+ Đối với tổ chức: bị phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng.
+ Hình thức xử phạt bổ sung: chủ phương tiện xe tải là người trực tiếp điều khiển còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
1.2. Xử phạt khi không gắn phù hiệu đối với xe hợp đồng:
– Đối với người điều khiển:
+ Căn cứ điểm b khoản 7 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP đã đưa ra quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự với xe ô tô chở hành khách, chở người có vi phạm quy định về vận tải đường bộ, theo quy định này, người nào điều khiển xe hợp đồng không gắn phù hiệu theo quy định thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng.
+ Hình thức xử phạt bổ sung: người điều khiển còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
– Đối với chủ xe: Căn cứ điểm h khoản 9 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định cá nhân, tổ chức nào giao phương tiện là xe hợp đồng hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện là xe hợp đồng không thực hiện gắn phù hiệu theo quy định hoặc người đó trực tiếp điều khiển phương tiện là xe hợp đồng không gắn phù hiệu theo quy định thì bị phạt như sau:
+ Đối với cá nhân: bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng;
+ Đối với tổ chức: bị phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng.
+ Hình thức xử phạt bổ sung: chủ phương tiện của xe hợp đồng là người trực tiếp điều khiển còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
2. Các bước xử phạt hành chính hành vi không gắn phù hiệu trên xe tải, xe hợp đồng:
Bước 1: Lập biên bản vi phạm hành chính hành vi không gắn phù hiệu trên xe tải, xe hợp đồng
Sau khi phát hiện ra hành vi không gắn phù hiệu trên xe tải, xe hợp đồng, người có thẩm quyền thực hiện lập biên bản vi phạm hành chính. Những người sau đây có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính về hành vi không gắn phù hiệu trên xe tải, xe hợp đồng:
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp;
– Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ;
– Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động cấp đại đội, Trưởng trạm, Đội trưởng của Chiến sĩ Công an nhân dân;
– Trưởng Công an cấp xã;
– Trưởng đồn Công an;
– Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất;
– Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn Cảnh sát cơ động;
– Trưởng Công an cấp huyện;
– Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông;
– Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội;
– Trưởng, phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
– Trưởng phòng Công an cấp tỉnh;
– Giám đốc Công an cấp tỉnh;
– Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông;
– Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội;
– Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
– Tư lệnh Cảnh sát cơ động;
– Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành;
– Chánh Thanh tra Sở Giao thông vận tải, Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường;
– Công an viên trong phạm vi quản lý của địa phương;
– Công chức thuộc Thanh tra Sở Giao thông vận tải đang thi hành công vụ, nhiệm vụ (chỉ trong phạm vi địa bàn quản lý của Thanh tra Sở Giao thông vận tải).
Bước 2: Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Sau 07 ngày, kể từ ngày người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính hành vi không gắn phù hiệu trên xe tải, xe hợp đồng, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính ra quyết định xử phạt vi phạm hành vi không gắn phù hiệu trên xe tải, xe hợp đồng. Những người sau đây có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính hành vi không gắn phù hiệu trên xe tải, xe hợp đồng:
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
– Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ;
– Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động cấp đại đội;
– Trưởng trạm;
– Đội trưởng của Chiến sĩ Công an nhân dân;
– Công an cấp xã;
– Trưởng đồn Công an;
– Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất;
– Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn Cảnh sát cơ động;
– Trưởng Công an cấp huyện;
– Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông;
– Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội;
– Trưởng, phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
– Trưởng phòng Công an cấp tỉnh;
– Giám đốc Công an cấp tỉnh;
– Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông;
– Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội;
– Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
– Tư lệnh Cảnh sát cơ động;
– Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành;
– Chánh Thanh tra Sở Giao thông vận tải;
– Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường.
Bước 3: thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Người bị ra quyết định xử phạt hành chính hành vi không gắn phù hiệu trên xe tải, xe hợp đồng sau khi nhận quyết định xử phạt hành phải thực hiện nộp phạt cho nhà nước trong thời hạn ghi trong quyết định xử phạt.
3. Quy định đối với xe tải, xe hợp đồng:
– Đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng (xe hợp đồng):
+ Phải có phù hiệu “XE HỢP ĐỒNG”;
+ Vị trí dán phù hiệu: dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe;
+ Phải được niêm yết (dán cố định) cụm từ “XE HỢP ĐỒNG” làm bằng vật liệu phản quang. Vị trí niêm yết là trên kính phía trước và kính phía sau xe; với kích thước tối thiểu của cụm từ “XE HỢP ĐỒNG” là 06 x 20 cm;
+ Trường hợp xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách có trên 70% tổng thời gian có hoạt động trong một tháng tại địa phương nào thì buộc phải thực hiện cấp phù hiệu địa phương đó. Để xác định tổng thời gian hoạt động thì sẽ căn cứ vào dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của xe.
– Đối với xe tải:
+ Xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ phải có phù hiệu “XE CÔNG-TEN-NƠ”. Vị trí dán phù hiệu ở phía bên phải mặt trong kính trước của xe;
+ Xe ô tô đầu kéo kéo rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc kinh doanh vận tải hàng hóa phải có phù hiệu “XE ĐẦU KÉO”. Vị trí dán phù hiệu ở phía bên phải mặt trong kính trước của xe;
+ Xe ô tô tải kinh doanh vận tải hàng hóa thông thường và xe taxi tải phải có phù hiệu “XE TẢI”. Vị trí dán phù hiệu ở phía bên phải mặt trong kính trước của xe;
+ Đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa phải cấp cho lái xe
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 10/2020/NĐ-CP kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
– Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt;
– Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định 100/2019/NĐ-CP.