Xe mất biển số có được lưu thông không? Mức phạt khi mất biển số? Xe không gắn biển số khi tham gia giao thông bị xử phạt như thế nào?
Có thể nói, một trong những nhân tố đóng vai trò quyết định đến sự phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia chính là giao thông vận tải. Với sự hoàn thiện và phát triển của mạng lưới giao thông đã góp phần không nhỏ trong việc đẩy mạnh lưu thông, giao lưu phát triển giữa các địa phương và khu vực.
Mặt khác, cùng với giao thông thuận tiện, các phương tiện giao thông lưu thông cũng ngày càng tăng cao, theo thống kê của Bộ Giao thông vận tải, số lượng các xe ô tô, xe mô tô đã đăng ký tại cơ quan công an đang ngày càng tăng đặc biệt là xe mô tô, ước tính trong năm 2018 đã tăng đến hàng trăm nghìn chiếc.
Trước tình trạng này, để đảm bảo vấn đề quản lý phương tiện giao thông một cách thống nhất và hiệu quả, các phương tiện trước khi được đưa vào lưu thông đều phải được đăng ký và cấp biển số xe, để từ đó cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể thông qua biển số để biết được danh tính và thông tin của người chủ xe. Vậy, đối với các trường hợp vì lý do nào đó dẫn đến mất biển số xe thì phương tiện có được phép lưu thông? Và trường hợp các xe không gắn biển số này khi tham gia giao thông sẽ bị xử phạt như thế nào?
Qua bài viết Luật Dương Gia sẽ cùng quý bạn đọc tìm hiểu quy định của pháp luật hiện hành về vấn đề này, mong rằng với những thông tin hữu ích này sẽ giúp bạn có giải pháp thực hiện đúng khi phương tiện của mình mất biển số.
Theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 15/2014/TT-BCA, các chủ sở hữu phương tiện xe cộ đều phải có trách nhiệm thực hiện một cách đầy đủ các quy định của pháp luật trong việc đăng ký xe và cấp biển số của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Theo đó, các chủ xe phải đến cơ quan có thẩm quyền làm thủ tục để được cấp biển số trong vòng 30 ngày kể từ ngày mua xe.
Như vậy, có thể xác định, điều kiện tiên quyết để tất cả các phương tiện được tham gia lưu thông là phải thực hiện thủ tục đăng ký xe và được cấp biển số xe theo quy định. Trường hợp phương tiện nào chưa được cấp hoặc khi tham gia giao thông mà không gắn biển số vì bất cứ lý do gì đều phải chịu trách nhiệm xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
Thứ hai, về mức xử phạt đối với phương tiện tham gia giao thông không gắn biển số theo quy định của pháp luật
Như ở trên đã đề cập, các phương tiện giao thông sau khi thực hiện thủ tục đăng ký đều được gắn biển số theo quy định. Do đó, trong mọi trường hợp nếu khi lưu thông mà phương tiện không được gắn biển số đều bị coi là hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực giao thông và bị xử lý theo đúng quy định tại Nghị định 46/2016/NĐ-CP, cụ thể như sau
– Đối với phương tiện giao thông là xe ô tô, khi lưu thông mà không có gắn biển số thì người điều khiển xe khi bị phát hiện hành vi sẽ phải chịu xử lý hành chính bằng phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Ngoài ra người điều khiển phương tiện còn phải chịu hình phạt bổ sung là giao nộp Giấy phép lái xe cho cơ quan có thẩm quyền trong thời gian từ 1 tháng đến 3 tháng (Theo quy định tại Điểm b Khoản 4 và Điểm a Khoản 6 Điều 16 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)
– Trong trường hợp phương tiện không có gắn biển số khi tham gia giao thông là các loại xe như xe máy, mô tô (kể cả các xe khác tương tự): Mức xử phạt được áp dụng đối với lỗi này được xác định là 300.000 đến 400.000 đồng (Theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 17 Nghị định 46/2016/NĐ-CP).
– Đối với các loại xe thô sơ mà theo quy định bắt buộc phải đi đăng ký và gắn biển số nhưng trong quá trình khi tham gia giao thông bị phát hiện là không có biển số sẽ phải chịu xử lý về hành chính với mức phạt là cảnh cáo hoặc phạt tiền với số tiền từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng (Theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 Nghị định 46/2016/NĐ-CP).
Về nguyên tắc xử phạt, theo quy định tại Khoản 4 Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, mức phạt tiền mà người điều khiển xe khi vi phạm lỗi không gắn biển số sẽ được xác định trên cơ sở mức trung bình của khung hình phạt mà họ phải chịu. Mức xử phạt này cũng có thể được xem xét điều chỉnh tăng lên hoặc giảm xuống so với mức trung bình tùy thuộc vào người điều khiển xe khi vi phạm có thêm tình tiết tăng nặng hoặc tình tiết giảm nhẹ. Tuy nhiên cũng cần lưu ý, mức tăng hoặc giảm này không được phép vượt quá mức của khung hình phạt đối với hành vi.
Ví dụ: Anh A đi xe gắn máy không gắn biển số xe do bị mất biển số lưu thông trên đường. Khi phát hiện hành vi, Cảnh sát giao thông công an huyện X đã lập biên bản xử phạt theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 17 Nghị định 46/2016/NĐ-CP với khung hình phạt từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng.
Trong trường hợp này, khi xảy ra hành vi vi phạm, anh A không có thêm các tình tiết tăng nặng cũng như các tình tiết giảm nhẹ. Do đó, mức phạt được áp dụng sẽ bằng mức trung bình cộng của khung hình phạt này với số tiền cụ thể là 350.000 đồng.
Như vậy, có thể thấy, khi bị mất biển số xe chủ sở hữu xe cần phải nhanh chóng thực hiện thủ tục cấp lại biển số, tránh trường hợp bị xử phạt như trên. Theo quy định tại Điều 15 Thông tư 15/2014/TT-BCA, hồ sơ để xin cấp lại biển số khi bị mất bao gồm các loại giấy tờ sau:
– Tờ khai về đăng ký xe của chủ xe (theo mẫu quy định).
– Các loại giấy tờ khác của chủ xe, mỗi chủ xe thuộc đối tượng khác nhau sẽ phải xuất trình các loại giấy tờ khác nhau, chẳng hạn như:
+ Nếu chủ xe là người Việt Nam sẽ phải xuất trình các loại giấy tờ như Chứng minh thư của công dân, công an, quân đội, thẻ học viên, thẻ sinh viên (nếu chủ xe là học viên, sinh viên).
+ Trường hợp chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sinh sống, làm việc ở trong nước phải có Sổ tạm trú (hoặc Sổ hộ khẩu), Hộ chiếu (hoặc giấy tờ khác thay thế).
+ Trong trường hợp cấp lại biển số cho các đơn vị ngoại giao, lãnh sự, tổ chức và nhân viên nước ngoài phải có các loại giấy tờ như: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước, Sở Ngoại vụ, Công hàm, Chứng minh thư của nhân viên.
Lưu ý:
Nếu như trong trường hợp các biển số xe của xe bị mất biển số sau khi làm thủ tục cấp lại là loai biển có 5 số thì sẽ vẫn giữ nguyên biển số đó, trừ trường hợp nếu biển cũ là loại biển chỉ có 3 hoặc 4 số hoặc là loại biển khác hệ đều buộc phải chuyển sang loại biển có 5 số theo đúng quy định.
Mục lục bài viết
1. Sử dụng biển số xe máy giả bị xử lý như thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư, em có một xe máy AB trắng giấy tờ đầy đủ nhưng đã mang đi cầm và hết thời hạn chuộc về. Khi về nhà sợ gia đình trách móc nên em đã dùng một biển số giả như xe cũ của mình và để vào một xe máy AB trắng khác mượn của người bạn để về gia đình khỏi nghi ngờ. Em định rồi sẽ lên trả và lắp số đúng xe đứa bạn nhưng chưa kịp thực hiện thì bị công an phát hiện. Chiếc xe bị phát hiện đeo số giả này cũng đủ giấy tờ hợp lệ. Vậy cho em hỏi hành vi này bị xử lý như thế nào?
Luật sư tư vấn:
Khoản 3 Điều 17 Nghị định 171/2013/NĐ-CP có quy định về mức xử phạt với các hành vi như sau:
“3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định;
b) Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
c) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với biển số đăng ký ghi trong Giấy đăng ký xe; biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp.”
Thứ nhất, hành vi của bạn là hành vi gắn biển số không đúng với biển số đăng ký ghi trong Giấy đăng ký xe, do chiếc xe của bạn bạn được đăng ký sử dụng với biển số khác mà bạn lại tự ý gắn biển khác vào.
Thứ hai, nếu chiếc biển xe bạn gắn vào không do cơ quan có thẩm quyền cấp mà do bạn tự mua bán để có được thì hành vi của bạn còn là hành vi sử dụng biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Như vậy, hành vi của bạn không cấu thành tội phạm mà chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 17 Nghị định 171/2013/NĐ-CP, mức xử phạt từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng.
2. Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất như thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Dạ chào luật sư, em có vấn đề cần giải quyết, rất mong nhận đc sự giúp đỡ của luật sư ạ. Tình hình làm em có ông anh qen biết có cho 1 chiếc 67 tàng tàng để đi lại,( vì nhà e ko có điều kiện). Mà ko có bất kì 1 giấy tờ nào, trong khi số máy cũng ko có, em có hỏi anh đó thì đc biết là vì chuyển nhà dọn dẹp thất lạc nên ko còn, vậy bây h em cần làm những gì để sử dụng đc chiếc xe đó ạ. Rất mong đc sự phản hồi của luật sư ạ?
Luật sư tư vấn:
Trong trường hợp này, thì bạn của anh sẽ làm thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất.
Hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất được quy định tại Điều 15, Thông tư 15/2014/TT-BCA như sau:
“Điều 15. Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất
1. Hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất bao gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Các giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài, phải có:
– Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước (đối với cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan đại diện tổ chức quốc tế) hoặc Sở Ngoại vụ (đối với cơ quan lãnh sự).
– Công hàm của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế.
– Đối với nhân viên nước ngoài phải xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).
2. Khi cấp lại giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe thì giữ nguyên biển số. Trường hợp xe đang sử dụng biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì đổi sang biển 5 số theo quy định.
Trường hợp xe đã đăng ký, cấp biển số nhưng chủ xe đã làm thủ tục sang tên, di chuyển đi địa phương khác, nay chủ xe đề nghị đăng ký lại nguyên chủ thì giải quyết đăng ký lại và giữ nguyên biển số cũ; trường hợp biển số cũ là biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì cấp đổi sang biển 5 số theo quy định.”
Theo đó, anh cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm:
– Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA ).
– Chứng minh nhân dân ( Điểm a, Khoản 1, Điều 9, Thông tư 15/2014/TT-BCA )
Sau đó anh mang hồ sơ đến nộp tại Phòng Cảnh sát giao thông cấp huyện hoặc Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để làm thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe ( Khoản 2, Điều 3, Thông tư 15/2014/NĐ-CP)
3. Hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi vừa mua xe cũ đăng kí ở hai phòng hiện tại tôi ở sơn la,khi tôi mua xe có giấy tờ đăng kí biển 3 số, từng bị công an bắt dung bảo biển không phải nhà nước cấp cho sử dụng.biển số xe tôi là 15.317.L9 đúng trong đăng kí.tôi rất hoang mang ko biết thế nào mong văn giúp tôi giải đáp thắc mắc trên tôi xin cảm ơn?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Điều 31 Thông tư 15/2014/TT-BCA về biển số xe:
“1. Về chất liệu của biển số: Biển số xe được sản xuất bằng kim loại, có sơn phản quang, ký hiệu bảo mật; đối với biển số xe đăng ký tạm thời được in trên giấy.
2. Ký hiệu, kích thước của chữ và số trên biển số đăng ký các loại xe thực hiện theo quy định tại các phụ lục số 02, 03 và 04 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Biển số xe ô tô có 2 biển, kích thước như sau: Loại biển số dài có chiều cao 110 mm, chiều dài 470 mm; loại biển số ngắn có chiều cao 200 mm, chiều dài 280 mm. 1 biển gắn phía trước và 1 biển gắn phía sau xe phù hợp với vị trí nơi thiết kế lắp biển số của xe. Trường hợp thiết kế của xe không lắp được 1 biển ngắn và 1 biển dài thì được đổi sang 2 biển số dài hoặc 2 biển số ngắn, kinh phí phát sinh do chủ xe chịu trách nhiệm.
a) Cách bố trí chữ và số trên biển số trong nước: Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo là sêri đăng ký (chữ cái); nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên từ 000.01 đến 999.99.
b) Cách bố trí chữ và số trên biển số xe ô tô nước ngoài: Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước, tổ chức quốc tế gồm 03 số tự nhiên và nhóm thứ ba là sêri chỉ nhóm đối tượng là tổ chức, cá nhân nước ngoài, nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 02 số tự nhiên từ 01 đến 99.
c) Biển số của rơmoóc, sơmi rơmoóc gồm 1 biển gắn phía sau thành xe, kích thước: Chiều cao 200 mm, chiều dài 280 mm; cách bố trí chữ và số trên biển số như biển số xe ô tô trong nước.
… “
Có thể thấy, biển số xe đúng do Nhà nước cấp phải là biển có 5 số từ 000.01 tới 999.99, về việc biển số xe của bạn có 3 số thì có nhiều trường hợp có thể xảy ra, đặc biệt có thể là biển số giả và giấy tờ xe giả, việc này rất dễ xảy ra khi bạn mua xe tại các tiệm bán xe máy cũ hoặc do xe có nguồn gốc khác, không phải xuất xứ từ trong nước… Trong trường hợp này, biển số của bạn và đăng ký xe của bạn bị coi là không hợp pháp, muốn sử dụng xe bạn phải tiến hành việc xin cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất, đổi biển số từ 3 số sang biển 5 số. Căn cứ quy định tại Điều 15 Thông tư 15/2014/TT-BCA:
“1. Hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất bao gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Các giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài, phải có:
– Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước (đối với cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan đại diện tổ chức quốc tế) hoặc Sở Ngoại vụ (đối với cơ quan lãnh sự).
– Công hàm của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế.
– Đối với nhân viên nước ngoài phải xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).
2. Khi cấp lại giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe thì giữ nguyên biển số. Trường hợp xe đang sử dụng biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì đổi sang biển 5 số theo quy định.
Trường hợp xe đã đăng ký, cấp biển số nhưng chủ xe đã làm thủ tục sang tên, di chuyển đi địa phương khác, nay chủ xe đề nghị đăng ký lại nguyên chủ thì giải quyết đăng ký lại và giữ nguyên biển số cũ; trường hợp biển số cũ là biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì cấp đổi sang biển 5 số theo quy định.”
4. Nơi đăng ký và cấp lại biển số xe
Tóm tắt câu hỏi:
Mình đang sống ở Đà Lạt, có mua lại chiếc xe máy của anh ở Đà Lạt, đã có hồ sơ gốc và hợp đồng mua bán xe nhưng hộ khẩu mình ở Gia Lai. Vậy xin hỏi mình có cần đem xe máy về Gia Lai để đăng ký tên mình không hay chỉ cần giấy tờ đầy đủ mang về Gia Lai đăng ký biển số xe mới? Mong luật sư chỉ mình cần những giấy tờ gì mà không cần phải mang xe về Gia Lai mà vẫn đăng ký được biển số.
Luật sư tư vấn:
Theo quy định của Thông tư số 15/2014/TT-BCA quy định thì bạn muốn đăng ký xe sang tên khác tỉnh thì bạn bắt buộc phải về địa phương nơi bạn có hộ khẩu thường trú để đăng ký; trừ một số trường hợp sau:
+ Người công tác tại đơn vị của Công an nhân dân, quân đội nhân dân, nếu có xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác xác nhận thì được đăng ký tại nơi công tác.
+ Học sinh, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên tại các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viên, có giấy giới thiệu của nhà trường thì có thể đăng ký xe tại nơi đang theo học.
Đối chiếu theo quy định trên vào trường hợp của bạn, bạn mua xe máy của anh bạn ở Đà Lạt, đã có hồ sơ gốc và hợp đồng mua bán xe, hộ khẩu của bạn ở giai lai, thì về nguyên tắc bạn phải đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến tại Gia Lai.
Mặt khác, do bạn đã rút được hồ sơ gốc tai Đà Lạt, nên trong trường hợp này chỉ cần thực hiện thủ tục đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến; Điều 13 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về hồ sơ đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến gồm có:
Luật sư
+ Giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 02 ban hành kèm Thông tư 15/2014/TT-BCA.
+ Giấy tờ của chủ xe:
+ Giấy tờ của xe: Hợp đồng mua bán xe, hồ sơ gốc của xe và chứng từ lệ phí trước bạ của xe
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì không có quy định nào quy định bắt buộc khi đăng ký xe phải mang xe đến, bạn khi thực hiện đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến thì cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ nêu trên.