Khi lưu thông trên đường, người dân có thể dễ dàng nhìn thấy xe biển số vàng, chữ và số có màu đen di chuyển trên đường. Đây là dấu hiệu phân biệt xe có tham gia kinh doanh vận tải hay sử dụng vì mục đích khác. Vậy, xe kinh doanh không đổi biển số vàng có bị xử phạt không?
Mục lục bài viết
1. Xe kinh doanh có nằm trong trường hợp cấp đổi biển số không?
1.1. Kinh doanh vận tải xe ô tô được hiểu như thế nào?
Theo cách hiểu thông thường, xe kinh doanh vận tải được sử dụng để xác định đối với các phương tiện ô tô tham gia vận chuyển. Các phương tiện này được sử dụng phục vụ cho quá trình hoạt động vận tải, chuyên chở hành khách hoặc hàng hóa tùy thuộc vào nhu cầu và điều kiện kinh doanh vận tải đã được cấp phép tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Pháp luật hiện hành cũng có điều khoản giải thích về xe kinh doanh vận tải, được ghi nhận tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định 12/2020/NĐ-CP như sau: Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô là quá trình thực hiện tối thiểu một trong các công đoạn chính của hoạt động vận tải. Hoạt động vận tải được hiểu là những cá nhân trực tiếp điều hành phương tiện hoặc quyết định giá cước vận tải để tiến hành vận chuyển hành khách hàng hóa trên đường bộ. Mục đích của quá trình kinh doanh vận tải đương nhiên sẽ phải sinh ra được lợi nhuận. Hiện nay có các loại hình xe kinh doanh vận tải bao gồm:
– Xe ô tô được sử dụng để kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định;
– Sử dụng xe buýt đã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định;
– Hình thức kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi cũng vô cùng phổ biến ngày nay;
– Hoạt động kinh doanh vận tải hành khách có thể được thực hiện theo hợp đồng thỏa thuận giữa các bên nếu có nhu cầu;
– Với nguồn khách du lịch đa dạng việc kinh doanh vận tải khách du lịch bằng xe ô tô cũng là một lựa chọn và loại hình xe kinh doanh đã được cấp phép hoạt động;
– Không chỉ với mục đích là vận chuyển hành khách mà dịch vụ kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô cũng vô cùng phát triển và ngày càng phổ biến hơn.
1.2. Quy định về việc cấp đổi biển số xe kinh doanh:
Hiện nay, tuân thủ quy định cấp đổi biển số xe kinh doanh giúp cho cơ quan quản lý dễ dàng kiểm soát được các phương tiện tham gia giao thông vì mục đích kinh doanh vận tải. Căn cứ tại Điều 16 Thông tư 24/2023/TT-BCA đã quy định rõ các trường hợp phải cấp đổi, cấp lại như sau:
– Trường hợp 1: Chủ phương tiện tiến hành cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, cấp đổi biển số xe vì có những hoạt động dưới đây:
+ Thực hiện cải tạo xe mà được pháp luật cho phép; khi có nhu cầu thay đổi màu sơn xe;
+ Xe đã đăng ký, cấp biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen (xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô) và ngược lại;
+ Phát sinh việc gia hạn chứng nhận đăng ký xe; thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, số định danh cá nhân, địa chỉ); khi chứng nhận đăng ký xe bị hỏng, mờ, rách; biển số bị hỏng, mờ, gẫy hoặc chủ xe có nhu cầu cấp đổi chứng nhận đăng ký xe cũ, biển số xe cũ sang chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định tại Thông tư này.
– Trường hợp 2: Chủ phương tiện có nhu cầu cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe do chứng nhận đăng ký xe bị mất; biển số xe bị mất.
Như vậy, xe ô tô được sử dụng để kinh doanh vận tải bắt buộc phải thực hiện việc chuyển đổi biển số xe màu vàng trong suốt quá trình tham gia hoạt động kinh doanh vận chuyển hàng hóa và hành khách.
2. Mức phạt đối với xe kinh doanh vận tải không thực hiện đúng quy định về biển số:
Như đã biết, cá nhân sử dụng xe kinh doanh vận tải bắt buộc phải thực hiện việc chuyển đổi sang biển số màu vàng. Đối với trường hợp có sự vi phạm về quy định này thì mức phạt đối với xe kinh doanh vận tải không thực hiện đúng sẽ áp dụng mưc xử phạt như sau:
Trước đây, theo Điểm d Khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/ 2019/NĐ-CP đã ghi nhận hành vi vi phạm lỗi không thực hiện đúng quy định về biển số đối với tất cả các loại xe kinh doanh vận tải không thực hiện được đổi sang biển số vàng sẽ bị phạt tiền từ 2 đến 4 triệu đồng áp dụng đối với cá nhân và từ 4 đến 8 triệu đồng đối với tổ chức.
Hiện nay, theo quy định của pháp luật hiện hành được ghi nhận tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì lỗi không thực hiện đúng quy định về biển số đối với xe kinh doanh vận tải sẽ bị áp dụng với mức phạt tiền cao hơn đó là từ 4 đến 6 triệu đồng đối với cá nhân khi có hành vi vi phạm và đối với những tổ chức vi phạm lỗi này sẽ bị phạt từ 8 đến 12 triệu đồng.
Với sự sửa đổi về mức xử phạt đối với hành vi vi phạm khi không đổi biển số vàng cho thấy cơ quan nhà nước đã có sự kiểm soát chặt chẽ hơn và mang tính chất răn đe cao hơn đối với những cá nhân kinh doanh vận tải.
3. Thủ tục đổi biển số xe vàng như thế nào?
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ.
Chủ sở hữu xe chuẩn bị bộ hồ sơ để đổi biển số vàng bao gồm những giấy tờ sau đây:
– Cần có giấy đăng ký xe;
– Thông tin liên quan đến quá trình đăng kiểm định kỳ: Sổ đăng kiểm;
– Giấy tờ tùy thân của chủ xe như CCCD còn hạn sử dụng.;
– Đối với chủ thể là người nước ngoài thực hiện thủ tục này thì xuất trình hộ chiếu (còn giá trị sử dụng);
– Thủ tục đổi biển số có thể được ủy quyền cho người khác thực hiện thay nên trong trường hợp người khác đại diện đi đổi biển số người đại diện đến thực hiện, xuất trình
– Nộp cùng biển số cũ đã được tháo ra để đổi biển mới.
Bước 2: Đến cơ quan có thẩm quyền đẻ thực hiện đổi biển số
Cá nhân cầm bộ hồ sơ đã chuẩn bị đến Phòng cảnh sát giao thông để thực hiện việc đăng ký biển số vàng.
– Chủ xe nên sắp xếp thời gian đến sớm vì phải mất chút thời gian đăng ký lấy số thứ tự chờ đến lượt nộp hồ sơ như trên;
– Sau đó tiến hành nộp hồ sơ theo hướng dẫn tại quầy, điền thông tin chi tiết vào các tờ khai thể hiện rõ nhu cầu của mình;
– Phòng Cảnh sát giao thông sẽ có trách nhiệm kiểm tra và phản hồi lại kết quả.
+ Nếu hồ sơ đã đảm bảo đầy đủ nội dung, hợp lệ thì chủ xe tiến hành nộp phí lệ phí và nhận giấy hẹn lấy biển số vàng. Thường thì 30 – 60 ngày sẽ trả kết quả, tùy địa phương;
+ Nếu hồ sơ không hợp lệ thì trả lại cho cá nhân và hướng dẫn cách sửa chữa, bổ sung.
Bước 3: Nhận biển số theo ngày hẹn lấy kết quả
Căn cứ theo mốc thời gian được cơ quan có thẩm quyền hẹn ngày trả biển số, thì chủ xe liên hệ với Phòng Cảnh sát giao thông (nơi bạn nộp hồ sơ) để nhận lại biển số vàng.
Bước 4: Lắp biển số vàng lên chiếc xe theo đúng quy định.
Lưu ý: Cá nhân khi thực hiện thủ tục này cần chuẩn bị mức lệ phí đổi biển vàng. Theo Điều 5 Thông tư
– Đối với ô tô là 150.000 đồng/lần/xe cấp đổi giấy đăng ký kèm theo biển số.
Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao (trừ lý do di chuyển công tác hoặc di chuyển hộ khẩu) thì nộp lệ phí theo mức thu cấp mới tại khu vực di chuyển đến;
– Đối với Sơ mi rơ moóc đăng ký rời, rơ móc: 150.000 đồng.
4. Quy định về Màu sắc, sêri biển số vàng xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước:
Căn cứ theo Khoản 5 Điều 37 Quy định về biển số xe thì Màu sắc, sêri biển số xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước:
– Biển số xe ô tô nền màu xanh, chữ và số màu trắng, sêri biển số thì chỉ được sử dụng lần lượt một trong 11 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M cấp cho xe của các cơ quan nhà nước như Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; các Ban chỉ đạo Trung ương; Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập, trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập…;
– Đối với những biển số xe mô tô có nền màu xanh, chữ và số màu trắng, sêri biển số thì sử dụng lần lượt một trong 11 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M có thể kết hợp cùng 1 chữ số tự nhiên bất kỳ từ 1 đến 9, cấp cho xe của các đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 Điều 37;
– Để cấu tạo nên biển số xe ô tô nền màu trắng, chữ và số màu đen, sêri biển số thì có thể sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của các tổ chức, cá nhân trong nước, không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 5, Điều 37;
– Biển số xe mô tô nền màu trắng, chữ và số màu đen, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z kết hợp với một trong 20 chữ cái A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của các tổ chức, cá nhân trong nước, không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này;
– Để phân biệt biển số dùng trong kinh doanh vận tải đối với những loại xe khác thì biển số xe ô tô nền màu vàng, chữ và số màu đen cấp cho xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô. Biển này sẽ sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z;
Như vậy, xe được sử dụng để kinh doanh vận tải thì mặc định sử dụng nền biển màu vàng và chữ số trong biển sẽ có màu đen. Các chữ cái được sử dụng bao gồm 20 chữ khác nhau.
Văn bản pháp luật được sử dụng:
– Nghị định 10/2020/NĐ-CP kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
– Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định xử phạt VPHC lĩnh vực giao thông;
– Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới.