Hiện nay, hệ thống giao thông ngày càng được mở rộng, bao gồm cả các dải đường miền núi. Tuy nhiên, hệ thống giao thông tại miền núi gặp nhiều khó khăn hơn các địa phương khác. Vậy xe giường nằm, xe hai tầng có được chạy đường miền núi hay không?
Mục lục bài viết
- 1 1. Xe giường nằm, xe hai tầng có được chạy đường miền núi?
- 2 2. Trách nhiệm của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải:
- 3 3. Quyền hạn và trách nhiệm của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe:
- 4 4. Quyền hạn và trách nhiệm của hành khách đi xe:
- 5 5. Quy định về tập huấn nghiệp vụ và các quy định của pháp luật đối với hoạt động vận tải:
1. Xe giường nằm, xe hai tầng có được chạy đường miền núi?
Xe giường nằm, xe hai tầng là những phương tiện giao thông phổ biến, phục vụ hoạt động di chuyển của người dân trên những quãng đường xa. Các loại xe này thường có diện tích và khối lượng lớn. Khi di chuyển cũng gặp nhiều khó khăn hơn so với các phương tiện giao thông thông thường.
Đường miền núi là những đường vận chuyển trên các quãng đường miền núi. Về cơ bản, hình thức đường đi của đường miền núi thường quanh co, nhiều điểm mù, che khuất tầm nhìn của người điều khiển phương tiện giao thông. Đồng thời, khi các phương tiện vận chuyển giao nhau, sẽ rất dễ xảy ra tình trạng tai nạn tại các vòng cua do tầm nhìn bị che khuất.
Các xe giường nằm. xe hai tầng có diện tích tương đối lớn. Khi di chuyển tại các tuyến đường miền núi, loại xe này có thể gây ảnh hưởng đến các phương tiện nhỏ hơn. Thậm chí, tại các góc cua, diện tích của xe không phù hợp với các góc cua nhỏ, sẽ xảy ra tình trạng giao thông.
Chính vì vậy, tại quy định tại điểm d Điều 4 Thông tư 63/2014/TT-BGTVT, nhà nước quy định rõ, từ ngày 01 tháng 7 năm 2015, không được sử dụng xe khách có giường nằm hai tầng để hoạt động vận tải trên các tuyến đường cấp 5 và cấp 6 miền núi.
Hiện nay, Thông tư 63/2014/TT-BGTVT đã hết hiệu lực toàn bộ. Song trong thực tiễn, cùng quy định của Thông tư 12/2020/TT-BGTVT về quản lý hoạt động vận tải đường bộ, thì Nhà nước vẫn áp dụng việc cấm xe hai tầng hoạt động ở đường miền núi.
Vậy nên, để trả lời cho câu hỏi, xe giường nằm, xe hai tầng có được chạy đường miền núi không? Thì câu trả lời là đối với các tuyến đường cấp 5 và cấp 6 miền núi, xe khách giường nằm hai tầng không được phép hoạt động.
Quy định này mang tính áp dụng chung, buộc các cá nhân, doanh nghiệp kinh doanh vận tải phải tuân thủ thực hiện. Các quy định này nhằm mục đích bảo đảm an toàn cho hoạt động giao thông vận tải. Đồng thời, hạn chế đến mức tối đa những rủi ro có thể xảy ra xoay quanh hoạt động kinh doanh vận tải khi di chuyển trên đường núi.
2. Trách nhiệm của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải:
Theo quy định tại Thông tư 12/2020/TT-BGTVT, doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải (bao gồm kinh doanh dịch vụ xe khách 2 tầng) có các trách nhiệm cụ thể sau đây:
– Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải phải áp dụng các biện pháp để tổ chức, thực hiện đúng phương án khai thác tuyến vận tải hành khách bằng xe ô tô đã được chấp thuận.
– Lập sổ để theo dõi, quản lý việc sử dụng phù hiệu, lệnh vận chuyển của đơn vị; ghi thông tin trên lệnh vận chuyển và cấp cho lái xe theo đúng các quy định về quản lý vận tải; lưu trữ Lệnh vận chuyển đã thực hiện theo quy định.
– Thanh toán tối thiểu 90% tiền vé cho hành khách đã mua vé nhưng từ chối chuyến đi trước khi xe khởi hành ít nhất 02 giờ; thanh toán tối thiểu 70% tiền vé cho hành khách đã mua vé nhưng từ chối chuyến đi trước khi xe khởi hành ít nhất 30 phút.
– Chịu trách nhiệm khi lái xe, nhân viên phục vụ trên xe chở quá trọng tải hoặc quá số người theo quy định.
– Doanh nghiệp, hợp tác xã khi nhận hàng hóa gửi theo xe ô tô tuyến cố định (người gửi hàng không đi theo xe) phải yêu cầu người gửi hàng cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin về hàng hóa và họ tên, địa chỉ, số điện thoại liên hệ của người gửi và người nhận hàng; không được nhận chở hàng cấm, hàng dễ cháy, nổ, động vật sống.
– Trang bị đồng phục và thẻ tên cho lái xe, nhân viên phục vụ trên xe; thẻ tên phải được dán ảnh có đóng dấu giáp lai của đơn vị, ghi rõ họ tên, đơn vị quản lý.
– Có quyền từ chối vận chuyển đối với hành khách có hành vi gây rối trật tự công cộng, gây cản trở công việc của người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe, gian lận vé hoặc hành khách đang bị dịch bệnh nguy hiểm.
3. Quyền hạn và trách nhiệm của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe:
Quyền hạn và trách nhiệm của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe được quy định cụ thể như sau:
– Lái xe, nhân viên phục vụ trên xe phải đeo thẻ tên, mặc đồng phục theo đúng mẫu của doanh nghiệp, hợp tác xã đã trang bị; mang theo Lệnh vận chuyển đối với chuyến xe đang khai thác.
– Lái xe phải đảm bảo thực hiện đúng Lệnh vận chuyển do doanh nghiệp, hợp tác xã cấp; đảm bảo an ninh, trật tự trên xe; đón, trả khách tại bến xe nơi đi, bến xe nơi đến, các điểm đón, trả khách và chạy đúng hành trình.
– Lái xe không được chở quá số người được phép chở và không vượt quá khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe ô tô; hành lý, hàng hóa phải được xếp dàn đều trong khoang chở hành lý, đảm bảo không bị xê dịch trong quá trình vận chuyển; không được chở hàng cấm, hàng dễ cháy, nổ, động vật sống.
– Lái xe phải có trách nhiệm đảm bảo mọi hành khách trên xe đều có vé; hướng dẫn, sắp xếp cho hành khách ngồi đúng chỗ theo vé, phổ biến các quy định khi đi xe, giúp đỡ hành khách (đặc biệt là người khuyết tật, người cao tuổi, phụ nữ có thai và trẻ em); có thái độ phục vụ văn minh, lịch sự.
– Trước khi xe xuất bến phải yêu cầu bến xe khách xác nhận thông tin quy định trong Lệnh vận chuyển.
– Chấp hành các quy định của pháp luật về đảm bảo trật tự, an toàn giao thông.
– Có quyền từ chối vận chuyển đối với hành khách có hành vi gây rối trật tự công cộng, gây cản trở công việc của người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe, gian lận vé hoặc hành khách đang bị dịch bệnh nguy hiểm.
– Có trách nhiệm từ chối điều khiển phương tiện khi phát hiện phương tiện không đảm bảo các điều kiện về an toàn, phương tiện không có thiết bị giám sát hành trình hoặc có lắp thiết bị nhưng không hoạt động.
– Giữ gìn vệ sinh phương tiện, không được sử dụng các biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi để can thiệp vào quá trình hoạt động của thiết bị giám sát hành trình hoặc để phá sóng, làm nhiễu tín hiệu GPS, GSM.
4. Quyền hạn và trách nhiệm của hành khách đi xe:
Quyền hạn và trách nhiệm của hành khách đi xe được quy định cụ thể như sau:
– Hành khách trên xe được yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã cung cấp dịch vụ theo tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ đã đăng ký và niêm yết.
– Hành khách trên xe được yêu cầu nhân viên phục vụ trên xe xuất vé đúng loại sau khi trả tiền; giữ vé suốt hành trình và xuất trình vé khi người có thẩm quyền kiểm tra; được nhận lại số tiền vé theo quy định của pháp luật.
– Hành khách trên xe được khiếu nại, kiến nghị, phản ánh những hành vi vi phạm quy định về quản lý vận tải của đơn vị kinh doanh vận tải, lái xe, nhân viên phục vụ trên xe và yêu cầu bồi thường thiệt hại (nếu có).
– Nghiêm túc chấp hành các quy định khi đi xe để đảm bảo an toàn, an ninh trật tự trên xe; lên, xuống xe tại bến xe hoặc các điểm đón, trả khách theo quy định.
5. Quy định về tập huấn nghiệp vụ và các quy định của pháp luật đối với hoạt động vận tải:
– Đối tượng tập huấn là người điều hành vận tải, lái xe kinh doanh vận tải, nhân viên phục vụ trên xe.
– Nội dung tập huấn: theo tài liệu và chương trình khung do Tổng cục Đường bộ Việt Nam ban hành.
– Thời điểm tập huấn được quy định như sau:
+ Tập huấn được diễn ra trước khi tham gia hoạt động vận tải hoặc đảm nhận nhiệm vụ điều hành vận tải.
+ Định kỳ không quá 03 năm, kể từ lần tập huấn trước đó.
– Cán bộ tập huấn phải đáp ứng một trong các tiêu chuẩn sau:
+ Giáo viên chuyên ngành vận tải của các trường từ trung cấp trở lên có đào tạo chuyên ngành vận tải đường bộ.
+ Trong trường hợp tập huấn cho lái xe, nhân viên phục vụ trên xe: cán bộ tập huấn phải là người có trình độ chuyên ngành vận tải từ trung cấp trở lên hoặc có trình độ cao đẳng, đại học chuyên ngành khác và có kinh nghiệm tối thiểu 03 năm về quản lý, điều hành vận tải đường bộ.
+ Trong trường hợp tập huấn cho người điều hành vận tải: cán bộ tập huấn phải là người có trình độ chuyên ngành vận tải từ cao đẳng trở lên hoặc có trình độ đại học chuyên ngành khác và có kinh nghiệm tối thiểu 03 năm về quản lý, điều hành vận tải đường bộ.
Văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
Thông tư 12/2020/TT-BGTVT quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải hành khách, vận tải hàng hóa bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành.