Khi tham gia lưu thông, cá nhân tổ chức có hành vi vi phạm giao thông có thể bị cơ quan có thẩm quyền tạm giữ xe để đảm bảo quá trình thực hiện nghĩa vụ nộp phạt. Vậy, Xe được đặt tiền bảo lãnh lấy ra có được bán hay không? Trình tự giải quyết việc đặt tiền bảo lãnh xe vi phạm giao thông bị tạm giữ?
Mục lục bài viết
1. Hiểu biết chung về đặt tiền bảo lãnh xe khi vi phạm giao thông bị tạm giữ:
Cá nhân, tổ chức khi tham gia giao thông nếu có hành vi vi phạm và bị áp dụng việc tạm giữ phương tiện nếu có khả năng tài chính có thể đặt tiền bảo lãnh xe để được xem xét giao giữ, bảo quản phương tiện giao thông vi phạm hành chính của mình (Cách giải quyết này đã được quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định 138/2021/NĐ-CP);
Cá nhân có thẩm quyền cho phép đặt tiền bảo lãnh phương tiện giao thông khi bị tạm giữ thuộc về người có thẩm quyền tạm giữ phương tiện giao thông khi có hành vi vi phạm hành chính.
Về mức đặt thì bảo lãnh xe vi phạm giao thông khi bị tạm giữ:
Căn cứ vào lỗi vi phạm mà cá nhân, tổ chức đã thực hiện thì người có thẩm quyền áp dụng khung tiền phạt theo quy định như thế nào thì mức tiền đặt bảo lãnh ít nhất bằng mức tiền phạt tối đa đó; Trong trường hợp cá nhân, tổ chức có nhiều hành vi vi phạm hành chính trong cuộc một vụ vi phạm thì mức tiền đặt bảo lãnh phải đảm bảo ít nhất bằng tổng mức tiền phạt tối đa của các hành vi vi phạm cộng lại với nhau;
– Các trường hợp không ra phương tiện giao thông vi phạm hành chính cho tổ chức cá nhân vi phạm giữ bảo quản, bao gồm:
+ Trong quá trình điều tra, phương tiện giao thông của vụ vi phạm này là vật chứng quan trọng của vụ án hình sự;
+ Phương tiện giao thông được cá nhân sử dụng để đua xe trái phép hoặc có những hành vi chống thi hành công vụ; gây ảnh hưởng trực tiếp đến trật tự công cộng hoặc gây tai nạn giao thông;
+ Cá nhân, tổ chức không đảm bảo những điều kiện để được lưu thông như không có giấy đăng ký phương tiện hoặc giấy chứng nhận đăng ký phương tiện bị làm giả hoặc sửa chữa trái theo quy định;
+ Sử dụng xe có biển kiểm soát giả hoặc phương tiện bị thay đổi trái phép số khung, số máy hoặc có những hành vi tác động làm xóa số khung số máy;
+ Với những hành vi vi phạm giao thông mà theo quy định sẽ bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu phương tiện thì không được cân nhắc việc đặt tiền bảo lãnh lấy ra.
2. Xe được đặt tiền bảo lãnh lấy ra có được bán hay không?
Căn cứ Điều 14 Nghị định 138/2021/NĐ-CP về việc Giao phương tiện giao thông vi phạm hành chính cho tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản thì xe được đặt tiền bảo lãnh phải tuân thủ theo quy định sau đây:
– Sau khi các tổ chức, cá nhân làm đơn để xin được đặt tiền bảo lãnh lấy xe vi phạm thì trong thời gian được giao giữ bảo quản phương tiện giao thông vi phạm hành chính không được phép sử dụng phương tiện này để tham gia giao thông; đồng thời phải giữ nguyên địa điểm nơi giữ, bảo quản phương tiện giao thông vi phạm hành chính. Trong trường hợp thay đổi nơi giữ bảo quản phải có sự đồng ý bằng văn bản của người có thẩm quyền tạm giữ cấp phép;
Trên thực tế, khi nhận thấy tình trạng thiên tai, hỏa hoạn hoặc nguy cơ trực tiếp phát sinh tình huống mà không di dời di chuyển thay đổi nơi giữ bảo quản phương tiện giao thông vi phạm hành chính sẽ gây nên những thiệt hại không đáng có đến phương tiện này thì cá nhân, tổ chức được phép thay đổi nơi giữ, bảo quản phương tiện nhưng ngay lập tức phải thông báo cho người có thẩm quyền tạm giữ biết;
– Ngoài ra, pháp luật cũng đã quy định trong thời gian được giao, bảo quản các phương tiện giao thông vi phạm hành chính nếu các tổ chức, cá nhân để xảy ra mất, đánh tráo, bán hoặc trao đổi, cầm cố, thế chấp, thay thế, hủy hoại hoặc làm hư hỏng phương tiện này thì hoàn toàn phải chịu trách nhiệm với những thiệt hại hậu quả do mình gây ra theo quy định của pháp luật.
Như vậy, với quy định nêu trên các cá nhân đặt tiền bảo lãnh để lấy xe có hành vi vi phạm ra sẽ không được bán chiếc xe đó trong thời gian bảo lãnh này. Tổ chức, cá nhân cần tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật về bảo quản phương tiện đã đặt tiền bảo lãnh
3. Trình tự giải quyết việc đặt tiền bảo lãnh xe vi phạm giao thông bị tạm giữ:
Bước 1: Chuẩn bị đơn yêu cầu đặt tiền bảo lãnh xe vi phạm giao thông
Tổ chức, cá nhân vi phạm phải chuẩn bị 01 đơn yêu cầu để gửi người có thẩm quyền tạm giữ đề nghị đặt tiền bảo lãnh phương tiện giao thông vi phạm hành chính để được giữ, bảo quản phương tiện giao thông vi phạm hành chính.
Nội dung của đơn cần thể hiện rõ nội dung:
+ Thông tin nhân thân của người có yêu cầu đặt tiền bảo lãnh như họ tên, số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân, nơi thường trú, nơi tạm trú, nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm, hành vi vi phạm hành chính;
+ Đơn cũng phải ghi đầy đủ thông tin về phương tiện như tên, số lượng, đặc điểm, chủng loại, số hiệu, nhãn hiệu, ký hiệu, xuất xứ, năm sản xuất, số máy, số khung, dung tích (nếu có), tình trạng của phương tiện;
+ Địa điểm đề nghị được giữ, bảo quản phương tiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền giao giữ, bảo quản phương tiện;
Bước 2: Xem xét đơn
Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị đặt tiền để bảo lãnh, người có thẩm quyền tạm giữ phải xem xét, quyết định việc cho phép đặt tiền để bảo lãnh và giao phương tiện giao thông vi phạm hành chính cho tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản.
Trong trường hợp, vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp cần phải có thêm thời gian để xác minh thì trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị đặt tiền để bảo lãnh, người có thẩm quyền tạm giữ phải xem xét, quyết định việc cho phép đặt tiền để bảo lãnh và giao phương tiện giao thông vi phạm hành chính cho tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản.
Cơ quan có thẩm quyền không đồng ý việc đặt tiền để bảo lãnh phương tiện giao thông bị tạm giữ phải trả lời cụ thể cho cá nhân, tổ chức nộp đơn bằng hình thức văn bản;
Bước 3: Tiến hành nộp tiền bảo lãnh
Cá nhân, tổ chức có thể lựa chọn hình thức như sau: nộp tiền phạt trực tiếp tại nơi bị tạm giữ xe hoặc qua tài khoản cơ quan của người có thẩm quyền tạm giữ phương tiện.
Bước 4: Cơ quan có thẩm quyền lập biên bản
Việc đặt tiền bảo lãnh phải được lập thành biên bản:
– Biên bản được lập thành bắt buộc phải có chữ ký của người có thẩm quyền quyết định cho đặt tiền bảo lãnh và tổ chức, cá nhân đặt tiền bảo lãnh.
– Biên bản được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.
– Nội dung của biên bản phải thể hiện rõ thông tin:
+ Địa điểm lập biên bản, ngày, tháng, năm đặt tiền bảo lãnh;
+ Thông tin người đưa ra quyết định bảo lãnh như họ, tên, chức vụ của người quyết định cho đặt tiền bảo lãnh;
+ Tên tổ chức, cá nhân đặt tiền bảo lãnh, số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân của cá nhân đặt tiền;
+ Nêu được lý do đặt tiền bảo lãnh;
+ Số tiền để đặt bảo lãnh;
+ Thời hạn đặt tiền bảo lãnh;
+ Quy định rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đặt tiền bảo lãnh.
* Bước 5: Giao phương tiện giao thông cho người vi phạm giữ, bảo quản
Sau khi tổ chức, cá nhân đã hoàn thành thủ tục nộp tiền đặt bảo lãnh đã được lập biên bản ghi nhận sự việc này thì người có thẩm quyền tạm giữ giao phương tiện giao thông vi phạm hành chính cho tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản; việc giao phương tiện giao thông vi phạm hành chính phải được lập biên bản.
4. Xử lý tiền đặt bảo lãnh phương tiện giao thông bị tạm giữ:
– Tiền đặt bảo lãnh có thể được trả lại cho tổ chức, cá nhân đặt bảo lãnh sau khi tổ chức, cá nhân vi phạm đã chấp hành xong quyết định xử phạt.
– Cơ quan có thẩm quyền có thể thực hiện việc khấu trừ bảo lãnh nếu cá nhân, tổ chức có sự vi phạm đã hết thời hạn thi hành quyết định xử phạt mà tổ chức, cá nhân nhưng không chấp hành quyết định xử phạt;
Việc khấu trừ phải được thông báo đến cá nhân, tổ chức bị khấu trừ. Thời gian để cá nhân có thẩm quyền gửi quyết định khấu trừ là trong vòng 02 ngày làm việc theo địa chỉ ghi trong quyết định xử phạt;
Trường hợp số tiền đặt bảo lãnh lớn hơn số tiền xử phạt thì số tiền thừa còn lại sau khi đã khấu trừ số tiền xử phạt được trả lại cho tổ chức, cá nhân đã đặt tiền bảo lãnh trước đó. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã đặt tiền bảo lãnh không nhận lại số tiền thừa thì sẽ xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan. (Điều 15 Nghị định số 138/2021/NĐ-CP).
Các văn bản pháp luật được áp dụng:
Nghị định số 138/2021/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định về quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, tịch thu và giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ theo thủ tục hành chính.