Xe chở hàng công ty cho khách hàng có cần xin cấp phù hiệu không? Thủ tục xin cấp phù hiệu xe tải.
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào Luật Sư, Công ty chúng tôi có 3 xe chở hàng cho khách hàng, xe có trọng tải dưới 10 tấn. Theo Nghị định
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Nội dung tư vấn:
Theo Nghị định 86/2014/NĐ-CP, tại Điều 20 quy định về việc cấp giấy phép kinh doanh vận tải như sau:
“1. Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách, đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa phải có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô (sau đây gọi chung là Giấy phép kinh doanh).
2. Đối với những loại hình kinh doanh vận tải chưa được cấp Giấy phép kinh doanh trước khi Nghị định này có hiệu lực thì việc cấp Giấy phép kinh doanh được thực hiện theo lộ trình sau đây:
a) Trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 đối với xe đầu kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kinh doanh vận tải (trừ xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công – ten – nơ);
b) Trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 10 tấn trở lên;
c) Trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 07 tấn đến dưới 10 tấn;
d) Trước ngày 01 tháng 01 năm 2017 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 3,5 tấn đến dưới 07 tấn;
đ) Trước ngày 01 tháng 7 năm 2018 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn”
Tổng cục Đường bộ Việt Nam vừa có văn bản gửi Cục Đăng kiểm Việt Nam, UBND các tỉnh, thành phố và Hiệp hội vận tải đề nghị kịp thời tuyên truyền để các đối tượng mới phải thực hiện điều kiện kinh doanh theo lộ trình quy định của Nghị định 86/2014/NĐ-CP, hạn chế tình trạng các đơn vị kinh doanh vận tải không nắm rõ thông tin và văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước nên không kịp chuẩn bị thực hiện
Theo đó, để tổ chức triển khai hiệu quả Nghị định 86/2014/NĐ-CP của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, trong thời gian tới, các Sở giao thông vận tải sẽ chỉ cấp giấy phép kinh doanh vận tải và cấp phù hiệu cho phương tiện kinh doanh vận tải hàng hóa đáp ứng theo lộ trình như sau:
Trước 1/7/2016, phương tiện của các đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa có tải trọng thiết kế từ 7 đến dưới 10 tấn phải được gắn thiết bị giám sát hành trình (TBGSHT) và trước thời điêm 1/1/2017, phương tiện của các đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa có tải trọng thiết kế từ 3.5 đến dưới 7 tấn cũng phải gắn thiết bị giám sát hành trình.
Đối với các Sở giao thông vận tải, thống kê số lượng phương tiện phải thực hiện điều kiện kinh doanh vận tải theo lộ trình, có tuyên truyền, thông tin tới chủ phương tiện nắm rõ để kịp triển khai nộp hồ sơ tới Sở giao thông vận tải cấp giấy phép kinh doanh vận tải theo quy định. Ngoài việc tuyên truyền lắp đặt thiết bị giám sát hành trình, Tổng cục Đường bộ Việt Nam cũng đề nghị các Sở giao thông vận tải tổ chức, bố trí cán bộ tiếp nhận, hướng dẫn thủ tục, trang thiết bị và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa đến để được cấp Giấy phép kinh doanh vận tải, cấp phù hiệu “XE TẢI” nhanh chóng, thuận tiện và đúng quy định.
Các Sở giao thông vận tải tạo điều kiện tối đa và thực hiện cấp phù hiệu nhanh nhất cho các đơn vị kinh doanh vận tải đồng thời triển khai đến các đơn vị kinh doanh vận tải trên địa bàn địa phương có kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô có trọng tải thiết kế từ 07 tấn đến dưới 10 tấn : trường hợp các đơn vị vận tải và người điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 07 tấn đến dưới 10 tấn không thực hiện các quy định nêu trên sẽ bị xử lý vi phạm theo quy định của Nghị định số 171/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 của Chính phủ.
Theo Thông tư 63/2014/TT-BGTVT, Khoản 2 Điều 55 quy định về cấp phù hiệu, biển hiệu như sau:
“2. Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi, theo hợp đồng, kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ, xe đầu kéo kéo rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc và xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô được Sở Giao thông vận tải cấp phù hiệu cho xe ô tô tham gia kinh doanh trong danh sách xe do đơn vị đề nghị theo quy định tại khoản 5 Điều này”
Như vậy, điều kiện để được cấp phù hiệu, biển hiệu là đơn vị bạn phải có Giấy phép kinh doanh vận tải.
Xe của công ty bạn có trọng tải dưới 10 tấn, như vậy, theo quy định của pháp luật thì công ty bạn trước sau vẫn phải thực hiện đăng kí giấy phép kinh doanh vận tải theo đúng lộ trình. Và tiến hành làm thủ tục xin cấp phù hiệu.
Thủ tục xin cấp phù hiệu xe hợp đồng được quy định tại Điều 55, Thông tư 63/2014/TT-BGTVT Quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
Cụ thể:
Bạn chuẩn bị một bộ hồ sơ gồm:
– Giấy đề nghị cấp phù hiệu theo mẫu quy định tại Phụ lục 24 của Thông tư 63/2014/TT-BGTVT;
– Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
– Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực giấy đăng ký xe ô tô.
>>>
– Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực hợp đồng thuê phương tiện với tổ chức, cá nhân cho thuê tài chính hoặc cho thuê tài sản, hợp đồng thuê phương tiện giữa thành viên và hợp tác xã nếu xe không thuộc sở hữu của đơn vị kinh doanh vận tải.
– Đối với những phương tiện mang biển số đăng ký không thuộc địa phương nơi giải quyết thủ tục hành chính thì Sở Giao thông vận tải nơi nhận hồ sơ phải lấy ý kiến xác nhận về tình trạng của xe ô tô tham gia kinh doanh vận tải của Sở Giao thông vận tải địa phương nơi phương tiện mang biển số đăng ký theo quy định tại khoản 12 Điều 55, Thông tư 63/2014/TT-BGTVT.
– Cung cấp tên Trang thông tin điện tử, tên đăng nhập, mật khẩu truy cập vào thiết bị giám sát hành trình của các xe đề nghị cấp phù hiệu.
Nộp tại: Sở giao thông vận tải nơi đơn vị đặt trụ sở chính.