Được xây nhà trên đất nông nghiệp? Đất nông nghiệp có được xây nhà không? Xây nhà trên đất nông nghiệp bị xử lý như thế nào?
Do nhu cầu xây dựng nhà, xây dựng công trình tăng cao, rất nhiều người dân sở hữu đất nông nghiệp hiện nay đang thắc mắc liệu có thể xây dựng nhà trên đất nông nghiệp được không? Để làm rõ giúp bạn câu hỏi này, sau đây Luật Dương Gia xin gửi đến bạn bài viết về quy định của pháp luật đối với việc có được xây dựng nhà trên đất nông nghiệp.
Dưới đây là bài phân tích mới nhất của Luật Dương Gia về việc xây nhà trên đất nông nghiệp theo quy định mới nhất năm 2021. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến trường hợp này hoặc các vấn đề pháp
Thứ nhất, đất nông nghiệp là gì và mục đích sử dụng của đất nông nghiệp.
Đất nông nghiệp là đất được sử dụng trong các hoạt động sản xuất nông nghiệp như là trồng trọt, chăn nuôi, làm muối, nuôi trồng thủy sản… Về cụ thể khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2013 quy định đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau:
– Đất trồng các cây lâu năm (cây ăn quả lâu năm, cây lấy gỗ..).
– Đất trồng cây hàng năm gồm: đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác như là ngô, mía, khoai, sắn, đậu đỗ…
– Đất rừng bao gồm có:
Luật sư
+ Đất rừng sản xuất: trồng các loại cây phục vụ sản xuất kinh doanh như là rừng thông, rừng keo, đất trồng cây lâm nghiệp có giá trị thu hoạch khác.
+ Đất rừng phòng hộ: rừng phòng hộ thường được thấy ở những nơi như là ở đầu nguồn các sông, suối, ở ven biển hoặc ở những vùng có nguy cơ sạt lở cao. Có tác dụng bảo vệ đời sống của con người khỏi những tác hại của thiên nhiên như là hạn chế tác haij của thiên tai, bão, lũ, lũ quét, sạt lở…
+ Đất rừng đặc dụng: rừng đặc dụng là loại rừng có mang những nét đặc trưng riêng và mang tính chất bảo tồn tài nguyên, hay bảo tồn di tích của quốc gia như là rừng ngập măn, hay rừng trong các khu bảo tồn quốc gia, được quy hoạch để bảo tồn các nguồn tài nguyên đất, nước, động, thực vật, khoáng sản, phục vụ mục đích nghiên cứu khoa học.
– Đất làm muối: là đất được dùng để sản xuất, thu hoạch muối.
– Đất nuôi trồng thủy sản: được sử dụng để phục vụ mục đích nuôi trồng thủy sản, có thể kể đến như là các trang trại nuôi trồng thủy sản như là nuồi trồng tôm, cá, hải sản nước mặn, nước ngọt đang ngày càng phát triển hiện nay.
– Đất nông nghiệp khác gồm:
+ Đất để xây dựng chuồng trại chăn nuôi các loại vật nuôi gia súc, gia cầm.
+ Đất để trồng cây cảnh, hoa cảnh.
+ Đất để thực hiện ươm tạo cây giống, con giống.
+ Đất để trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng các loại thủy sản để phục vụ mục đích nghiên cứu, học tập, làm thí nghiệm.
+ Đất để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất.
Thứ hai, đất nông nghiệp có xây nhà được không.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 170
Như vậy đất nông nghiệp được sử dụng với mục đích là để sản xuất nông nghiệp, mọi hoạt động sử dụng trái với mục đích sử dụng trên là không được phép, kể cả việc xây dựng nhà trên đất nông nghiệp.
Tương tự nếu muốn xây dựng nhà ở thì nhà này phải được xây dựng trên đất ở.
Để chuyển từ đất nông nghiệp sang đất ở người sử dụng đất cần phải làm thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Căn cứ theo quy định tại Điều 57 Luật Đất đai 2013 việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp, và cụ thể ở đây là đất để xây dựng nhà ở thì phải được sự cấp phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Đất được chuyển đổi mục đích sử dụng là đất có các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất; phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm và nhu cầu sử dụng đất thực tế; không nằm trong các quy hoạch không được chuyển đổi mục đích sử dụng đất ở địa phương; được cơ quan có thẩm quyền cho phép thực hiện chuyển đổi.
Hồ sơ xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất được nộp tại phòng đăng ký đất đai, phòng Tài nguyên môi trường cấp quận, huyện nơi có đất. Khi thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất thì người sử dụng đất phải thực hiện các nghĩa vụ nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Mức thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân được quy định tại Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, thông thường được tính bằng 50% mức chênh lệch giữa giá đất ở và giá đất nông nghiệp ở địa phương, được quy định trong bảng giá đất trong quyết định Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
Ví dụ: Gia đình anh A có một diện tích đất nông nghiệp là 100m2 và muốn chuyển đổi toàn bộ lên thành đất ở.
Giá đất nông nghiệp tại địa phương tại thời điểm thực hiện chuyển đổi là 150 ngàn đồng/m2 và giá đất ở là 900 ngàn đồng/m2. Vậy số tiền chuyển đổi mục đích sử dụng đất mà anh A phải nộp sẽ được tính như sau:
Số tiền chuyển đổi mục đích sử dụng đất phải nộp = 50% x (Giá đất ở tại địa phương – Giá đất nông nghiệp ở địa phương) x Diện tích m2 đất = 50% x (900 000 – 150 000) x 100m2 = 37 500 000 đồng.
Trường hợp chuyển từ đất nông nghiệp mà được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở: tiền chuyển đổi mục đích sử dụng đất bằng 100% mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển đổi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Thứ ba, xử phạt đối với trường hợp sử dụng đất nông nghiệp sai mục đích.
Trong trường hợp chưa thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất mà xây dựng nhà trên đất nông nghiệp này thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính và khắc phục hậu quả theo quy định tại Điều 6 Nghị định 102/2014/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai cụ thể như sau:
Về mức phạt tiền:
– Trường hợp chuyển mục đích trái phép với diện tích đất dưới 0,5 héc ta sẽ bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng.
– Trường hợp chuyển mục đích trái phép với diện tích đất dưới 0,5 héc ta đến dưới 03 héc ta sẽ bị phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng.
– Trường hợp chuyển mục đích trái phép với diện tích đất từ 03 héc ta trở lên sẽ bị phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 50 triệu đồng.
Về biện pháp khắc phục hậu quả:
– Buộc phải khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm, có thể là áp dụng các biện pháp cưỡng chế tháo dỡ công trình xây dựng trái phép trên đất.
– Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Như vậy trong trường hợp tự ý sử dụng đất trái với mục đích sử dụng, tự ý thực hiện thay đổi mục đích sử dụng đất thì có thể bị xử phạt hành chính với mức phạt như trên, ngoài ra còn có thể phải thực hiện khắc phục hậu quả như là buộc cưỡng chế tháo dỡ công trình, khôi phục tình trạng ban đầu hay thu lại số lợi đã thu do sử dụng đất trái quy định.
Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về vấn đề: Được xây nhà trên đất nông nghiệp? Đất nông nghiệp có được xây nhà không? Ngoài ra bạn có thể tham khảo các dịch vụ khác của Luật Dương Gia về vấn đề đất đai như sau:
Mục lục bài viết
1. Xây dựng nhà chòi trên đất nông nghiệp có phải xin phép?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư! Tôi có một mảnh đất khoảng 1000m2 trồng cây hàng năm tại huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh. Theo bản đồ quy hoạch mới đến 2020, đất của tôi thuộc đất dự trữ nông nghiệp phát triển. Hiện tôi muốn làm vườn tại mảnh đất này, nên tôi muốn hỏi, tôi có thể xây dựng một nhà chòi, hoặc nhà tôn nho nhỏ tầm 50 đến 100m2 không? Mong sớm nhận được câu trả lời tự luật sư. Tôi xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 10, Luật Đất đai 2013 thì đất nông nghiệp có thể được sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt. Theo đó, bạn hoàn toàn có quyền xây dựng nhà chòi hoặc nhà tôn có diện tích 100m2 trên mảnh đất nông nghiệp đó mà không phải thực hiện thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
Tuy nhiên, việc xây dựng nhà chòi hay nhà tôn có diện tích dưới 100m2 thì bạn vẫn phải thực hiện thủ tục xin cấp phép xây dựng những công trình đó với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi mảnh đất bạn thuộc địa giới hành chính của xã đó do bạn không thuộc các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 89, Luật Xây dựng 2014. Mặt khác, nếu như, khu đất của bạn ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt thì bạn có thể xây dựng nhà chòi hay nhà tôn mà không phải xin phép (điểm k khoản 2 Điều 89, Luật Xây dựng 2014)
2. Có được xây nhà tạm trên đất nông nghiệp không?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào VPLS Dương Gia! Em là người dân tộc Thái đang sống tại Khu chợ xã Búng Lao, huyện Mường Ảng, Tỉnh Điện Biên. Kính mong các Luật sư giúp em! Bố mẹ em sống tại mảnh đất này (rộng10mxdài 4m) nằm ngay mặt đường quốc lộ 279 chưa có giấy tờ từ 1989, do ở gần suối hay bị lũ nên sau 3 năm bố mẹ em có chuyển đến nơi khác ở. Hiện nay, vợ chồng em đang sống cùng bố mẹ, muốn chuyển xuống đất này ở. Nhưng xin dựng nhà để ở thì xã không cho dựng, vì lí do đất này là đất nông nghiệp chưa được phép chuyển đổi đất ở. Nếu ở chỉ được dựng lều tạm thời, sau này nhà nước có yêu cầu rỡ bỏ thì phải tự rỡ. Em muốn hỏi:
1. Giờ em muốn tách sổ hộ khẩu rồi chuyển đến ở đất này buôn bán. Xin dựng nhà tạm thời thì có được hay không?
2. Nếu chính quyền xã không cho dựng nhà thì em làm vườn. Liệu sau 1 – 2 năm nữa nhà nước thu hồi đất chia lại thì em có được một xuất đất ở không.
3. Đất này chưa có sổ nên có trường hợp kẻ nào đó dùng tiền để chiếm dụng đất của bố mẹ em được không?
Luật sư tư vấn:
Thứ nhất, về việc xây dựng nhà tạm thời trên đất.
Theo thông tin bạn đưa ra thì đây là đất nông nghiệp; do vậy khi bạn xây nhà trên đất nông nghiệp (kể cả xây dựng nhà tạm thời) là không được phép. Trường hợp này của bạn là đang chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất đất phi nông nghiệp mà quy định tại điểm d khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai năm 2013, việc chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp phải xin phép cơ quan có thầm quyền mà cụ thể với trường hợp của bạn là Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Trường hợp của bạn để được xây dựng nhà trên đất (kể cả nhà tạm) thì bạn sẽ tiến hành 2 thủ tục sau: Xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và xin chuyển mục đích sử dụng đất. Sau khi tiến hành 2 thủ tục trên thì bạn có thể tiến hành xây nhà trên thửa đất này.
Thứ hai, về việc bồi thường nếu nhà nước thu hồi đất.
Về nguyên tắc, khi nhà nước thu hồi đất nếu bạn đấp ứng được điều kiện theo quy định của pháp luật thì bạn sẽ được bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
Trường hợp này do thông tin bạn đưa ra là chưa có giấy tờ gì về đất nên bạn sẽ được bồi thường nếu đáp ứng được điều kiện sau:
– Nếu đất ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn: đang sử dụng đất trước ngày 1/7/2014, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
– Nếu không thuộc trường hợp trên: đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 1/7/2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch.
Với thông tin bạn đưa ra thì chúng tôi không xác định được thửa đất trên có thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn hay không. Tuy nhiên nếu thửa đất thuộc xã Búng Lao, huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên thì hiện nay xã Búng Lao, huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên đang được xác định là vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
Thứ ba, về việc có thể chiếm dụng đất.
Đất đai là do nhà nước quản lý, do đó sẽ không có trường hợp dùng tiền để chiếm dụng đất như bạn nói. Trường hợp này gia đình bạn đang sử dụng đất ổn định thì sẽ tiếp tục ổn định đất như bình thường.
3. Xây nhà trên đất nông nghiệp có bị xử phạt không?
Tóm tắt câu hỏi:
Xin luật sư cho em hỏi trường hợp: Nhà em ở xã trên huyện miền núi, khi xây dựng nhà trong khu vực không thuộc đối tượng phải cấp phép xây dựng (Khoản 2, Điều 89,
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 170 Luật Đất đai năm 2013 về nghĩa vụ chung của người sử dụng đất: “Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan”.
Về trường hợp của gia đình anh xây dựng trên đất nông nghiệp chưa chuyển mục đích. Về nguyên tắc các loại đất nông nghiệp thì sẽ không được xây dựng nhà ở, công trình kiên cố nên trong trường hợp này Uỷ ban nhân dân xã ra quyết định xử phạt hành chính về hành vi xây dựng trái phép trên đất nông nghiệp là đúng. Nếu như gia đình anh cố tình tiếp tục thực việc xây dưng trái phép mặc dù đã bị xử phạt hành chính thì có thể bị buộc phá dỡ công trình hoặc bị thu hồi đất.
Trong trường hợp này, nếu như gia đình anh vẫn muốn tiếp tục xây dựng nhà ở trên diện tích đất nông nghiệp này thì phải thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất. Theo quy định của pháp luật hiện hành việc chuyển mục đích sử dụng đất của gia đình anh ở đây phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Theo Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ – CP quy định về trình tự, thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
“1. Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường.
2. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
3. Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định”.
Về hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất:
Tại Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm:
“1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; hồ sơ gồm:
a) Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất gồm:
a) Các giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Biên bản xác minh thực địa;
c) Bản sao bản thuyết minh dự án đầu tư đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, dự án không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư; bản sao báo cáo kinh tế – kỹ thuật của tổ chức sử dụng đất đối với trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình; văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai năm 2013Điều 14 Nghị định 43/2014/NĐ-CP đã lập khi cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc thẩm định dự án đầu tư hoặc xét duyệt dự án đối với dự án phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, phải cấp giấy chứng nhận đầu tư;
d) Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai năm 2013 và Điều 14 Nghị định 43/2014/NĐ-CP đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư và trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải bổ sung văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 59 của Luật Đất đai;
đ) Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất;
e) Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư này”.
Tại khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng 2014 quy định về những công trình được miễn giấy phép xây dựng như sau:
“2. Công trình được miễn giấy phép xây dựng gồm:
a) Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;
b) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;
c) Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;
d) Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;
đ) Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;
e) Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
g) Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;
h) Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;
i) Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;
k) Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;
l) Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, d, đ và i khoản này có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ”.
Theo Nghị định 102/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai:
“Điều 8. Chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép
2. Chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang đất phi nông nghiệp thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;”
Theo đó, trường hợp này gia đình bạn đã xây dựng công trình không phục vụ mục đích nông nghiệp thì UBND xã hoàn toàn có quyền xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này theo điểm a khoản 7 Điều 13 Nghị định 121/2013/NĐ-CP:
“Điều 13. Vi phạm quy định về tổ chức thi công xây dựng
7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Xây dựng công trình trên đất không được phép xây dựng;”
Trong trường hợp bạn xây dựng nhà ở hoặc công trình kiên cố vượt mức 300m2 sang diện tích đất nông nghiệp là không được phép. Vì bạn không nêu rõ gia đình bạn không nêu rõ diện tích gia đình bạn xây là bao nhiêu nên chúng tôi không thể kết luận chính xác về mức phạt này. Trong trường hợp này UBND xã ra quyết định xử phạt hành chính về hành vi xây dựng trái phép trên đất nông nghiệp là đúng. Nếu bạn cố tình tiếp tục thực việc xây dưng trái phép mặc dù đã bị xử phạt hành chính thì có thể bị buộc phá dỡ công trình hoặc bị thu hồi đất. Bạn nên tiến hành thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định ở trên.
4. Người khác xây nhà trên đất nông nghiệp của mình thì phải làm thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi có một mảnh đất màu với diện tích 154,1m2 đã được nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tôi bị họ xây nhà (trái phép) trên mảnh đất ấy. .Nay cho tôi hỏi làm cách nào để họ tháo dở nhà trả lại đất một cách nhanh nhất???
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Điều 12 Luật đất đai 2013 về những hành vi bị nghiêm cấm:
“1. Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai.
2. Vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố.
3. Không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích.
4. Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.
5. Nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức đối với hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.
6. Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
8. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định về quản lý đất đai.
9. Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin về đất đai không chính xác theo quy định của pháp luật.
10. Cản trở, gây khó khăn đối với việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.”
Đồng thời, theo quy định tại Điều 10 Nghị định 102/2014/NĐ-CP về lấn, chiếm đất:
“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm đất ở.
4. Hành vi lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định tại Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực về hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở; trong lĩnh vực về giao thông đường bộ và đường sắt; trong lĩnh vực về văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; trong lĩnh vực về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão và trong các lĩnh vực chuyên ngành khác.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm đối với hành vi quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này;
b) Buộc trả lại đất đã lấn, chiếm đối với hành vi quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này.”
Luật sư
Có thể thấy, việc bạn bị người khác xây nhà trái phép trên đất của mình thì đó là hành vi lấn chiếm đất đai, hành vi này là hành vi bị cấm theo quy định của pháp luật đất đai, nếu bạn muốn xử lý thì bạn cần gửi đơn tố cáo tới cơ quan ủy ban nhân dân nơi có đất bị lấn chiếm, cơ quan này sẽ có trách nhiệm giải quyết yêu cầu của bạn. Cụ thể, người lấn chiếm đất của bạn sẽ bị xử phạt hành chính và buộc khôi phục lại tình trạng đất ban đầu và buộc trả lại đất đã lấn chiếm trái phép của bạn.