Chứng minh thư nhân dân? Giá trị sử dụng của thẻ Căn cước công dân theo Luật căn cước công dân? Xác nhận số chứng minh thư cũ và mới là của cùng một người? Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân?
Là công dân Việt nam, khi nhắc tới căn cước công dân, Tầm quan trọng của căn cước công dân hay chứng minh thư là không thể phủ nhận, vì nó đóng vai trò quan trọng trong giải quyết các thủ tục hành chính, ngoài ra còn để chưng minh nhân thân…Hiện nay có quy định mới về làm chứng minh thư gắn chip hay đổi từ chứng minh thư cũ sang căn cước. Vậy làm thế nào để Xác nhận số chứng minh thư cũ và mới là của cùng một người.
Cơ sở pháp lý:
Mục lục bài viết
1. Chứng minh thư nhân dân là gì?
Chứng minh thư nhân dân là một loại giấy tờ tùy thân của công dân do
2. Giá trị sử dụng của thẻ Căn cước công dân:
Tại Điều 20. Giá trị sử dụng của thẻ Căn cước công dân theo
1. Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra về căn cước và các thông tin quy định tại Điều 18 của Luật này; được sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ Căn cước công dân để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
Khi công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.
4. Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích chính đáng của người được cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định của pháp luật.
Như vậy, theo quy định thì mỗi công dân Việt Nam chỉ được cấp một Chứng minh nhân dân và có một số Chứng minh nhân dân riêng. Trong trường hợp này, chứng minh thư cũ của vợ bạn đã không còn giá trị sử dụng, và để xác nhận hai chứng minh thư là của vợ bạn thì theo quy định tại Thông tư số 18/2014/TT-BCA ngày 29/4/2014 của Bộ Công an hướng dẫn việc thu, nộp và xử lý Chứng minh nhân dân quy định sẽ cắt góc Chứng minh nhân dân cũ (loại 9 số) để trả lại cho người dân.
3. Xác nhận số chứng minh thư cũ và mới là của cùng một người:
Chứng minh nhân dân là một loại giấy tờ tùy thân của công dân do
– Đơn trình bày nêu rõ lý do xin đổi chứng minh nhân dân.
– Xuất trình hộ khẩu thường trú;
– Chụp ảnh;
– In vân tay hai ngón trỏ;
– Khai tờ khai xin cấp Chứng minh nhân dân;
– Nộp lại Chứng minh nhân dân cũ.
Để chứng minh số chứng minh nhân dân cũ và mới là của một người, để giảm phiền hà cho người dân và giảm tải công việc cho lực lượng làm nhiệm vụ cấp chứng minh nhân dân, Bộ Công an đã ban hành quy định: sẽ cắt góc Chứng minh nhân dân cũ (loại 9 số) để trả lại cho người dân. Những chứng minh nhân dân cũ, bị cắt góc sẽ không còn giá trị pháp lý nhưng nó sẽ thay thế giấy xác nhận, chứng minh rằng số chứng minh nhân dân loại 9 số và 12 số của công dân là một.
Cụ thể: Khi công dân đến đổi, cán bộ làm thủ tục có trách nhiệm thu chứng minh nhân dân 9 số, sau đó tiến hành theo hai trường hợp. Một là, nếu còn rõ nét (ảnh, số chứng minh nhân dân và chữ) thì cắt góc phía trên bên phải mặt trước, mỗi cạnh góc vuông là 2cm, ghi vào hồ sơ và trả chứng minh nhân dân đã được cắt góc cho người đến làm thủ tục. Hai là, nếu chứng minh nhân dân bị hỏng, bong tróc, không rõ nét (ảnh, số và chữ) thì cắt góc phía trên bên phải mặt trước, mỗi cạnh góc vuông là 2cm, ghi vào hồ sơ, trả chứng minh nhân dân đã được cắt góc cho người đến làm thủ tục và cấp giấy xác nhận số cho công dân. Ngoài ra, nếu người dân có yêu cầu, cơ quan công an vẫn có trách nhiệm cấp giấy
4. Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân:
4.1. Trình tự, thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân:
Về nơi làm thủ tục cấp Căn cước công dân gắn chip, Điều 26 Luật Căn cước công dân quy định như sau:
Công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân:
2. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
4. Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.
Tuy nhiên, theo hướng dẫn tại Thông tư 07/2016 của Bộ Công an, khi Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân chưa đi vào vận hành hoặc chưa thu thập đầy đủ thông tin về công dân thì thực hiện phân cấp giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:
– Cơ quan quản lý căn cước công dân Công an cấp huyện và đơn vị hành chính tương đương tiếp nhận hồ sơ giải quyết các trường hợp cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân có nơi đăng ký thường trú tại địa phương đó.
– Cơ quan quản lý căn cước công dân Công an cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân có nơi đăng ký thường trú trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đó; các trường hợp đổi thẻ Căn cước công dân theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 23 Luật căn cước công dân và cấp lại thẻ Căn cước công dân đối với công dân có nơi đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.
– Cơ quan quản lý căn cước công dân Bộ Công an tiếp nhận hồ sơ đổi thẻ Căn cước công dân khi công dân có yêu cầu và các trường hợp đặc biệt khác do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước công dân Bộ Công an quyết định.
Tính đến 03/2021, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân chưa thu thập đầy đủ thông tin về công dân nên công dân vẫn phải về nơi đăng ký hộ khẩu thường trú để cấp Căn cước công dân lần đầu. Trường hợp đổi khi thẻ hư hỏng, đổi Căn cước công dân khi đến tuổi 25, 40, 60 tuổi và cấp lại thẻ Căn cước công dân, công dân có thể đến Công an cấp tỉnh của bất cứ tỉnh, thành nào.
4.2. Thủ tục làm Căn cước công dân gắn chip mới lần đầu:
(áp dụng với công dân từ đủ 14 tuổi chưa từng được cấp CMND và Căn cước công dân) Căn cứ: Luật Căn cước công dân,
Bước 1: Điền Tờ khai như sau
Người dân mang theo Sổ hộ khẩu, điền thông tin vào Tờ khai Căn cước công dân – mẫu CC01 tại Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an cấp huyện hoặc khai trên Cổng dịch vụ công trực tuyến.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Công dân xuất trình Sổ hộ khẩu (nếu Cơ sở dữ liệu quốc gia thu thập đầy đủ thông tin và đi vào hoạt động thì không cần xuất trình Sổ hộ khẩu).
Cán bộ tiếp nhận kiểm tra hồ sơ kiểm tra, đối chiếu thông tin về công dân trong Tờ khai căn cước công dân với thông tin trong Sổ hộ khẩu hoặc đối chiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần cấp thẻ Căn cước công dân.
Trường hợp thông tin công dân có sự thay đổi, chưa được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì cần xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin đã thay đổi.
Bước 3: Chụp ảnh, thu thập vân tay
Trường hợp công dân đủ điều kiện, thủ tục thì cán bộ cơ quan quản lý CCCD chụp ảnh, thu thập vân tay, đặc điểm nhận dạng của người đến làm thủ tục cấp thẻ CCCD để in trên Phiếu thu nhận thông tin CCCD và thẻ CCCD theo quy định.
Cán bộ cơ quan quản lý CCCD thu nhận vân tay của công dân qua máy thu nhận vân tay; trường hợp ngón tay bị cụt, khèo, dị tật, không lấy được vân tay thì ghi nội dung cụ thể vào vị trí tương ứng của ngón đó.
Bước 4: Trả kết quả
Công dân nhận giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân. Người dân đi nhận CCCD tại cơ quan Công an nơi tiếp nhận hồ sơ theo thời gian ghi trên giấy hẹn hoặc trả qua đường bưu điện (công dân tự trả phí).
Lệ phí: Miễn phí (khoản 2 Điều 32 Luật Căn cước công dân).
Thời hạn giải quyết
Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc; Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc; Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc (Điều 25 Luật Căn cước công dân 2014)
4. 3 Thủ tục cấp đổi từ Chứng minh nhân dân:
Bước 1: Người dân mang theo Sổ hộ khẩu, điền vào Tờ khai Căn cước công dân tại Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an cấp huyện hoặc khai trên cổng dịch vụ công trực tuyến.
Bước 2: Xuất trình Sổ hộ khẩu (cho đến khi Cơ sở dữ liệu quốc gia thu thập đầy đủ thông tin và đi vào hoạt động) để đối chiếu thông tin với Tờ khai. Nộp lại Chứng minh nhân dân cũ:
Đối với Chứng minh nhân dân 9 số
– Chứng minh nhân dân 9 số còn rõ nét (ảnh, số Chứng minh nhân dân và chữ) thì cán bộ tiến hành cắt góc phía trên bên phải mặt trước của Chứng minh nhân dânđó, mỗi cạnh góc vuông là 2cm, ghi vào hồ sơ và trả Chứng minh nhân dân đã được cắt góc cho người đến làm thủ tục.
Ngay sau khi nhận Chứng minh nhân dân đã cắt góc hoặc sau đó, nếu công dân có yêu cầu thì cơ quan tiến hành cắt góc Chứng minh nhân dân 9 số có trách nhiệm cấp giấy
– Trường hợp Chứng minh nhân dân 9 số bị hỏng, bong tróc, không rõ nét (ảnh, số Chứng minh nhân dân à chữ) thì thu, hủy Chứng minh nhân dân đó, ghi vào hồ sơ và cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân cho công dân.
Đối với Chứng minh nhân dân 12 số, cắt góc phía trên bên phải mặt trước của Chứng minh nhân dân đó, mỗi cạnh góc vuông bên phải là 1,5cm, ghi vào hồ sơ, trả Chứng minh nhân dân đã cắt góc cho người đến làm thủ tục.
Trường hợp mất Chứng minh nhân dân 9 số làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân thì khi công dân có yêu cầu, cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp thẻ Căn cước công dân có trách nhiệm cấp giấy số Chứng minh nhân dân 9 số đã mất cho công dân.
Bước 3:
Trường hợp công dân đủ điều kiện, thủ tục thì cán bộ cơ quan quản lý Căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay, đặc điểm nhận dạng của người đến làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân để in trên Phiếu thu nhận thông tin Căn cước công dân và thẻ Căn cước công dân theo quy định.
Cán bộ cơ quan quản lý Căn cước công dân thu nhận vân tay của công dân qua máy thu nhận vân tay; trường hợp ngón tay bị cụt, khèo, dị tật, không lấy được vân tay thì ghi nội dung cụ thể vào vị trí tương ứng của ngón đó.
Bước 4: Nhận giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân và nộp lệ phí.
Công dân nộp lệ phí theo quy định và nhận giấy hẹn trả kết quả.
Trên đây là thông tin chúng tôi cung cấp về vấn đề Xác nhận số chứng minh thư cũ và mới là của cùng một người và các thông tin pháp lý khác dựa trên quy định của pháp luật hiện hành.