Xác nhận hạn mức quyền sử dụng đất để được miễn tiền sử dụng đất. Đối tượng, điều kiện được miễn giảm tiền sử dụng đất.
Xác nhận hạn mức quyền sử dụng đất để được miễn tiền sử dụng đất. Đối tượng, điều kiện được miễn giảm tiền sử dụng đất.
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi có hai câu hỏi xin muốn nhờ luật sư tư vấn cho: 1- Bố mẹ chúng tôi có một mảnh đất 231m2 tại huyện Từ Liêm Hà Nội, năm 2001 Bố chúng tôi đã mất, Mẹ tôi đã chia phần đất này cho bốn người con, ba người được chia mỗi người 39 m2, còn tôi được chia 114m2. Năm 2011 xã có tiến hành làm thủ tục cấp sổ đỏ cho bốn anh em chúng tôi, ba người được chia 39m/1ng thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất diện tích vượt hạn mức là 23m2 trên một người. Tôi được nhận thừa kế 114m2 thì phải nộp tiền vượt hạn mức 42m2. Tôi được biết theo Luật đất đại 2013 và Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND có quy định hạn mức giao đất ở mới tại Hà Nội như sau; Khu vực các phường mức tối đa là 90m2, mức tối thiểu là 30m2 – khu vực các xã giáp ranh các quận và thị trấn mức tối đa là 120m2, mức tối thiểu là 60m2. Luật sư cho tôi hỏi là phần vượt hạn mức anh em chúng tôi phải nộp là chịu thay cho bố mẹ chúng tôi trước khi chia như vậy có đúng không? Bởi vì chúng tôi được sở hữu phần đất đều dưới định mức tối đa 120m2 theo luật định. 2- Tôi là thương binh hạng 2/4 được sở TBXH cấp giấy miễn giảm 90% tiền sử dụng đất khi mua nhà thuộc sở hữu nhà nước hoặc giao đất làm nhà ở. Tháng 7 năm 2015 UBND quận ra quyết định cho tôi được miễn giảm 90% tiền sử dụng đất phải nộp trong hạn mức theo quy định cho hộ gia đình. Tôi đến chi cục thuế để làm thủ tục thì được nhân viên thuế nói là không được miễn giảm vì là đất vượt hạn mức! Luật sư cho tôi hỏi chúng tôi là người có công thì chỉ được miễn giảm một lần trong đời, khi quận đã ra quyết định lại ghi miễn giảm trong hạn mức mà thực tế tôi được chia 114m2 cũng chưa tới hạn mức tối đa 120m2 như vậy trường hợp của tôi có được miễn giảm không? Nếu muốn được miễn giảm thì tôi phải làm thủ tục như thế nào? Xin chân thành cảm ơn Luật sư và tôi mong nhận được ý kiến tư vấn của Luật sư. ?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
– Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND.
2. Giải quyết vấn đề:
Đối với câu hỏi đầu tiên của ban : Theo quy định tại khoản 5, Điều 4 Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND, Quyết định của Ủy ban nhân dân về hạn mức giao đất công nhận quyền sử dụng đất tối thiểu tách thửa Hà Nội đã có quy định như sau:
“Trường hợp thửa đất ở được hình thành từ ngày 01/7/2004 trở về sau do chia tách thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận thì tổng hạn mức công nhận đất ở của các thửa đất sau khi chia tách bằng hạn mức công nhận đất ở của thửa đất trước khi chia tách, cụ thể:
a) Hạn mức công nhận đất ở của thửa đất được hình thành trước ngày 01/7/2004 (sau đây gọi tắt là hạn mức công nhận đất ở của thửa đất trước khi chia tách) thực hiện theo quy định tại khoản 1,2,3,4 bản Quy định này ;
b) Trường hợp thửa đất chia tách có tổng diện tích đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở (gồm đất ở và các loại đất khác) thì các bên được sử dụng đất phải tự thỏa thuận việc phân chia diện tích đất ở theo hạn mức được sử dụng; trường hợp không thỏa thuận được thì hạn mức công nhận đất ở được phân chia đều theo diện tích các thửa đất sau chia tách.
b.1) Trường hợp diện tích vượt hạn mức công nhận đất ở theo nguyên tắc quy định tại điểm b khoản này mà các hộ gia đình, cá nhân đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống trước ngày 01/7/2014 thì được xem xét công nhận là đất ở và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
b.2) Trường hợp diện tích vượt hạn mức công nhận đất ở theo nguyên tắc quy định tại điểm b khoản này mà các hộ gia đình, cá nhân đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống sau ngày 01/7/2014 thì hộ gia đình, cá nhân phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật đất đại 2013 và quy định của Ủy ban nhân dân Thành phố.
c) Căn cứ để xác định ngày hình thành thửa đất là giấy tờ về việc chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, hồ sơ địa chính, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các giấy tờ có liên quan theo quy định tại Khoản 2, 3, 4 Điều 21
Nghị định ngày 15/5/2014 của Chính phủ.43/2014/NĐ-CP d) Việc chia tách thửa đất phải tuân theo quy định của pháp luật và quy định về kích thước, diện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa tại Điều 5 bản Quy định này”.
Như vậy, đối với trường hợp gia đình của bạn được tính tổng hạn mức công nhận đất ở của các thửa đất sau khi chia tách bằng hạn mức công nhận đất ở của thửa đất trước khi chia tách. Đối với trường hợp bạn đề cập về vấn đề hạn mức giao đất ở mới là không chính xác bởi đó là hạn mức đất mới được giao được tính để xác định trong trường hợp Nhà nước giao đất.
Đối với câu hỏi thứ hai của bạn về trường hợp miễn giảm tiền sử dụng đất pháp luật đã quy định cụ thể tại quy định tại Điều 110, Luật đất đại 2013 như sau:
“1. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, trừ dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại;
b) Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng, hộ gia đình nghèo; hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; đất ở cho người phải di dời khi Nhà nước thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;
c) Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số;
d) Sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp của các tổ chức sự nghiệp công lập;
đ) Đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay; đất xây dựng cơ sở, công trình cung cấp dịch vụ hàng không;
>>> Luật sư tư vấn xác định hạn mức quyền sử dụng đất: 1900.6568
e) Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đối với hợp tác xã nông nghiệp;
g) Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
Đối với trường hợp của bạn là trường hợp được miễn giảm tiền sử dụng đất theo khoản b, Điều 1, Luật Đất đai 2013.
Ngoài ra, theo quy định tại khoản 4 và khoản 8, Điều 2 Quyết định số 118/QĐ-TTg ngày 27/02/1996 đã ghi nhận :
“4. Việc hỗ trợ tiền sử dụng đất đối với người có công với Cách mạng chỉ xét một lần cho một hộ gia đình và mức hỗ trợ tiền sử dụng đất được tính theo diện tích đất thực tế được giao nhưng tối đa không vượt quá định mức đất ở cho một hộ do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định.
…8. Việc xem xét để hỗ trợ người có công với Cách mạng cải thiện nhà ở phải dựa trên kiến nghị của Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn nơi người đó cư trú và những kiến nghị đó phải được Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xác minh lại trước khi trình lên Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Quyết định”.
Tại khoản 2 Điều 1 Quyết định số 117/2007/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 118/TTg ngày 27/2/1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở đã sửa đổi điểm c khoản 2 Điều 2
“Thân nhân của liệt sĩ quy định tại khoản 1 Điều 14 của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật từ 21% đến 40%; người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng; người có công giúp đỡ cách mạng được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước”, người có công giúp đỡ cách mạng trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước ” được hỗ trợ 70% tiền sử dụng đất.
… Các mức hỗ trợ nêu trên được tính trong định mức đất ở do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định và tính trên số tiền sử dụng đất mà người được hỗ trợ phải nộp”.
Để được miễn giảm tiền sử dụng đất phần diện tích trong hạn mức thì bạn hoàn toàn có thể làm hồ sơ đề nghị miễn giảm tiền sử dụng đất. Hồ sơ bao gồm:
+ Đơn đề nghị được miễn, giảm tiền sử dụng đất; trong đó ghi rõ: Diện tích, lý do miễn, giảm.
+ Giấy tờ được cơ quan, tổ chức, đơn vị phân (cấp) đất làm nhà ở hoặc giấy tờ do người đứng đầu điểm dân cư, Ủy ban nhân dân cấp xã giao (cấp) đất làm nhà ở (bản sao). Trường hợp thất lạc, không còn lưu giữ được giấy tờ giao, phân (cấp) đất thì phải có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị, người đứng đầu điểm dân cư, Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã cấp đất làm nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân (bản chính).
+ Các giấy tờ có liên quan về thửa đất (nếu có).
Căn cứ hồ sơ, phiếu chuyển thông tin địa chính của cơ quan tài nguyên và môi trường, kèm theo các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định; Chi cục Thuế xác định tiền sử dụng đất phải nộp và số tiền sử dụng đất được miễn, giảm. Trên cơ sở đó, Chi cục trưởng Chi cục Thuế ban hành quyết định số tiền sử dụng đất được miễn, giảm.