Xác minh thông tin cho bạn vay ngân hàng có ảnh hưởng gì không? Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Xác minh thông tin cho bạn vay ngân hàng có ảnh hưởng gì không? Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Tóm tắt câu hỏi:
Bạn tôi vay tín chấp.có nhờ tôi như sau.: Khi nhân viên ngân hàng gọi điện đến xác minh thông tin thì cứ nói bình thường .nơi ở.công việc .mức lương…Tôi trả lời với ngân hàng những gì tôi biết và những điều đó hoàn toàn đúng sự thật. Sau đó hợp đồng được ký . Và giờ đây.không hiểu lý do gì bạn tôi nghỉ việc.tại công ty.ngày nào nhân viên đòi nợ của FE Credit cũng gọi điện đến tôi.nhờ tôi nhắn giùm người đó ra đóng tiền. Tôi rất bực mình.cho hỏi nếu ngân hàng khởi kiện ra tòa .tôi có phải chịu trách nhiệm pháp lý nào trước tòa không.(hay tôi có phạm tội gì không.) Xin cảm ơn.?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Giải quyết vấn đề:
Thứ nhất: Trách nhiệm dân sự
Tại Điều 281 Bộ luật dân sự 2005 có quy định như sau:
Điều 281. Căn cứ phát sinh nghĩa vụ dân sự
"Nghĩa vụ dân sự phát sinh từ các căn cứ sau đây:
1. Hợp đồng dân sự;
2. Hành vi pháp lý đơn phương;
3. Thực hiện công việc không có ủy quyền;
4. Chiếm hữu, sử dụng tài sản hoặc được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật;
5. Gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật;
6. Những căn cứ khác do pháp luật quy định."
Tại Điều 471 Bộ luật dân sự 2005 có quy định hợp đồng vay tài sản như sau:
"Điều 471. Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định."
Theo thông tin bạn trình bày thì bạn của bạn có vay tiền của công ty tài chính FE Credit và có nhờ bạn xác nhận thông tin, khi công ty gọi xác nhận thì bạn có cung cấp các thông tin cá nhân của bạn của bạn cho ngân hàng và những thông tin bạn cung cấp là đúng sự thật. Căn cứ theo quy định tại Điều 281 Bộ luật dân sự 2005 thì việc bạn cung cấp thông tin như vậy không làm phát sinh nghĩa vụ dân sự. Do vậy bạn sẽ không phải chịu trách nhiệm dân sự trong trường hợp này.
Thứ hai: Trách nhiệm hình sự
Tại Điều 2 Bộ luật hình sự 1999 có quy định như sau:
"Điều 2. Cơ sở của trách nhiệm hình sự
Chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự."
Tại Điều 140 Bộ luật hình sự sửa đổi bổ sung 2009 có quy định như sau:
"Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
>>> Luật sư tư vấn cho vay tiền thông qua tài khoản ngân hàng: 1900.6568
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ trên năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm;
e) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này."
Căn cứ theo các quy định trên thì bạn chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự khi bạn phạm một tội được quy định trong Bộ luật hình sự. Dựa vào những thông tin bạn trình bày ở trên thì bạn sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự do bạn của bạn nghỉ việc và không trả nợ cho công ty tài chính. Nếu bạn của bạn không trả tiền cho công ty tài chính thì bạn của bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 140 Bộ luật hình sự sửa đổi bổ sung 2009.