Xác định tài sản riêng của vợ. Cách xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.
Xác định tài sản riêng của vợ. Cách xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư! Tôi có một vấn đề cần nhờ luật sư tư vấn như sau:
Trong thời kỳ hôn nhân, người vợ mua căn nhà giá 3 tỷ đồng, trong đó 2 tỷ được trả bằng tiền bán đồ trang sức do cha mẹ của người vợ tặng riêng, phần còn lại được trả bằng tài sản chung. Trong điều kiện vợ chồng không có thỏa thuận thì căn nhà này là tài sản chung hay tài sản riêng? Tôi xin chân thành cám ơn!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Theo căn cứ tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về Tài sản chung của vợ chồng, quy định:
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Bên cạnh đó, Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về Tài sản riêng của vợ, chồng, quy định:
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Do đó, căn nhà này nếu như không có thỏa thuận là tài sản chung, thì phần giá trị trị giá 2 tỷ đồng của căn nhà vẫn thuộc tài sản riêng của vợ bạn, vì đây là phần giá trị được mua bằng số tiền bán được bằng số trang sức do mẹ của vợ bạn tặng cho riêng. Phần giá trị còn lại là 1 tỷ đồng thuộc tài sản chung của 2 vợ chồng.
Tuy nhiên, khi có tranh chấp tài sản riêng của mỗi biên mà không có căn cứ để chứng minh đó là tài sản riêng của vợ/chồng thì tài sản đó vẫn được coi là tài sản chung.
Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Dương Gia:
– Hỏi về việc quản lý tài sản riêng của con
– Tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật
– Ly hôn đơn phương và vấn đề tài sản riêng vợ chồng
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.
——————————————————–
THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA LUẬT DƯƠNG GIA:
– Tư vấn luật hôn nhân gia đình trực tuyến miễn phí qua điện thoại
– Tư vấn vướng mắc trong cuộc sống hôn nhân giữa vợ và chồng