Xác định hình phạt khi vi phạm trong lĩnh vực an ninh quốc phòng. Cách xác định hình phạt và mức phạt khi vi phạm hành chính ANQP?
Xác định hình phạt khi vi phạm trong lĩnh vực an ninh quốc phòng. Cách xác định hình phạt và mức phạt khi vi phạm hành chính ANQP?
Vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh quốc phòng được chia ra rất nhiều trường hợp, kèm theo đó là mức xác định tiền phạt trong từng trường hợp cụ thể. Việc xác định mức tiền phạt trong từng lĩnh vực cụ thể được quy định cụ thể tại Điều 3 Thông tư 95/2014/TT-BQP về xác định mức tiền phạt cụ thể.
Điều 3 Thông tư 95/2014/TT-BQP về Xác định mức tiền phạt trong các trường hợp cụ thể quy định:
“1. Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó. Mức trung bình của khung tiền phạt được xác định bằng trung bình giữa mức tối đa của khung tiền phạt và mức tối thiểu của khung tiền phạt.
2. Đối với hành vi vi phạm hành chính có tình tiết giảm nhẹ theo quy định tại Điều 9 Luật xử lý vi phạm hành chính thì mức tiền phạt có thể được giảm xuống thấp hơn so với mức trung bình của khung hình phạt nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu của khung hình phạt đó; nếu có tình tiết tăng nặng theo quy định tại Điều 10 Luật xử lý vi phạm hành chính thì mức tiền phạt có thể tăng trên mức trung bình của khung hình phạt nhưng không được cao hơn mức tối đa của khung hình phạt đó.
3. Đối với hành vi vi phạm hành chính vừa có tình tiết giảm nhẹ, vừa có tình tiết tăng nặng thì xem xét theo nguyên tắc giảm trừ, cứ một tình tiết giảm nhẹ được giảm trừ một tình tiết tăng nặng. Sau khi giảm trừ, nếu không còn tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ thì xác định mức tiền phạt theo quy định tại Khoản 1 Điều này; trường hợp còn tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng thì xác định mức tiền phạt theo quy định tại Khoản 2 Điều này”.
Theo đó:
1. Định nghĩa.
Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó. Mức trung bình của khung tiền phạt được xác định bằng trung bình giữa mức tối đa của khung tiền phạt và mức tối thiểu của khung tiền phạt.
2. Xác định mức tiền phạt cụ thể.
a) Xác định mức tiền phạt khi có tình tiết giảm nhẹ.
Điều 9 Luật xử lý vi phạm hành chính về tình tiết giảm nhẹ quy đinh:
“Những tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ:
+ Người vi phạm hành chính đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại;
+Người vi phạm hành chính đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi; tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính;
+Vi phạm hành chính trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra; vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
+ Vi phạm hành chính do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần;
+Người vi phạm hành chính là phụ nữ mang thai, người già yếu, người có bệnh hoặc khuyết tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
+Vi phạm hành chính vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra;
+Vi phạm hành chính do trình độ lạc hậu;
+ Những tình tiết giảm nhẹ khác do Chính phủ quy định.
Đối với hành vi vi phạm hành chính có tình tiết giảm nhẹ theo quy định tại Điều 9 Luật xử lý vi phạm hành chính thì mức tiền phạt có thể được giảm xuống thấp hơn so với mức trung bình của khung hình phạt nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu của khung hình phạt đó; nếu có tình tiết tăng nặng theo quy định tại Điều 10 Luật xử lý vi phạm hành chính thì mức tiền phạt có thể tăng trên mức trung bình của khung hình phạt nhưng không được cao hơn mức tối đa của khung hình phạt đó.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
b) Xác định mức tiền phạt khi vừa có tình tiết giảm nhẹ vừa có tình tiết tăng nặng.
Điều 10 Luật xử lý vi phạm hành chính về tình tiết tăng nặng quy định:
“Những tình tiết sau đây là tình tiết tăng nặng:
+ Vi phạm hành chính có tổ chức;
+Vi phạm hành chính nhiều lần; tái phạm;
+Xúi giục, lôi kéo, sử dụng người chưa thành niên vi phạm; ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất, tinh thần thực hiện hành vi vi phạm hành chính;
+ Sử dụng người biết rõ là đang bị tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi để vi phạm hành chính;
+Lăng mạ, phỉ báng người đang thi hành công vụ; vi phạm hành chính có tính chất côn đồ;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm hành chính;
+Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để vi phạm hành chính;
+Vi phạm trong thời gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự hoặc đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính;
+Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm hành chính mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi đó;
+Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm hành chính;
+Vi phạm hành chính có quy mô lớn, số lượng hoặc trị giá hàng hóa lớn;
+Vi phạm hành chính đối với nhiều người, trẻ em, người già, người khuyết tật, phụ nữ mang thai”.
Đối với hành vi vi phạm hành chính vừa có tình tiết giảm nhẹ, vừa có tình tiết tăng nặng thì xem xét theo nguyên tắc giảm trừ, cứ một tình tiết giảm nhẹ được giảm trừ một tình tiết tăng nặng. Sau khi giảm trừ, nếu không còn tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ thì xác định mức tiền phạt theo quy định tại Khoản 1 Điều này; trường hợp còn tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng thì xác định mức tiền phạt theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư 95/2014/TT-BQP.