Ngày nay, để có thể tính thuế đất phi nông nghiệp thì hạn mức giao đất là một trong những điều kiện được xem xét đầu tiên. Vậy, xác định hạn mức đất ở khi tính thuế đất phi nông nghiệp được hướng dẫn thế nào trong văn bản pháp luật liên quan?
Mục lục bài viết
- 1 1. Xác định hạn mức đất ở khi tính thuế đất phi nông nghiệp:
- 2 2. Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với đất ở đang sử dụng trước ngày 01 tháng 01 năm 2012:
- 3 3. Loại đất nào sẽ không áp dụng hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?
- 4 4. Các loại đất được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2023:
1. Xác định hạn mức đất ở khi tính thuế đất phi nông nghiệp:
Cá nhân được Nhà nước trao quyền sử dụng đất thì đồng thời cũng phải có trách nhiệm về khoản thuế trong suốt thời gian sử dụng đất. Theo đó, Hạn mức đất ở giữ vai trò quan trọng là làm căn cứ tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này thì Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế được quy định tại khoản 2 Điều 7
– Cá nhân cần biết rằng: Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế được hiểu là hạn mức giao đất ở theo từng tỉnh thành phố khác nhau. Hạn mức được đưa ra theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và hạn mức này chỉ có hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
Đối với trường hợp đất ở đã có hạn mức theo quy định trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì áp dụng như sau:
+ Việc xác định hạn mức mà cho thấy thông tin được ghi nhận trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà hạn mức này thấp hơn hạn mức giao đất ở mới thì cơ quan có thẩm quyền sẽ áp dụng hạn mức giao đất ở mới để làm căn cứ tính thuế;
+ Hạn mức đất ở sẽ áp dụng hạn mức đất ở cũ để làm căn cứ tính thuế trong trường hợp hạn mức đất ở theo quy định trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành cao hơn hạn mức giao đất ở mới;
– Nhà đất khi được xây dựng nên mà đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư, công trình xây dựng dưới mặt đất thì sẽ áp dụng mức thuế suất 0,03%;
– Đối với những loại đất được giao đất để phục vụ cho quá trình sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp áp dụng mức thuế suất 0,03%;
– Đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 3 của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 được sử dụng vào mục đích kinh doanh thì tất cả trường hợp này phải áp dụng mức thuế suất là 0,03%.
2. Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với đất ở đang sử dụng trước ngày 01 tháng 01 năm 2012:
Để có thể xác định chính xác hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với trường hợp đất ở đang sử dụng trước ngày 01 tháng 01 năm 2012 thì bạn đọc cần tham khảo theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 53/2011/NĐ-CP như sau:
– Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền quy định hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế. Đối với trường hợp được giao đất ở mới từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 trở đi thì hạn mức giao đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm giao đất ở mới.
– Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế đối với trường hợp đất ở đang sử dụng trước ngày 01 tháng 01 năm 2012 được xác định như sau:
+ Xét đến trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã có quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở và diện tích đất ở trong Giấy chứng nhận được xác định theo hạn mức công nhận đất ở thì áp dụng hạn mức công nhận đất ở để làm căn cứ tính thuế.
Nếu trong trường hợp hạn mức công nhận đất ở đó thấp hơn hạn mức giao đất ở hiện hành thì áp dụng hạn mức giao đất ở hiện hành để làm căn cứ tính thuế;
– Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã có quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở và diện tích đất ở trong Giấy chứng nhận được xác định theo hạn mức giao đất ở thì áp dụng hạn mức giao đất ở để làm căn cứ tính thuế. Trường hợp hạn mức giao đất ở đó thấp hơn hạn mức giao đất ở hiện hành thì áp dụng hạn mức giao đất ở hiện hành để làm căn cứ tính thuế;
– Xem xét đến thời điểm Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở mà thời điểm này cá nhân có yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì toàn bộ diện tích đất ở ghi trên Giấy chứng nhận được xác định là diện tích đất ở trong hạn mức;
– Giấy chứng nhận là một trong những cơ sở quan trọng để đưa ra quyết định là áp dụng hạn mức hay là không. Trên thực tế, nếu trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận thì không áp dụng hạn mức. Khi người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận thì hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế áp dụng theo nguyên tắc quy định tại các điểm a, b, c khoản này;
– Người nộp thuế hoàn toàn có thể thay đổi nên nếu xuất hiện sự việc này thì hạn mức đất ở tính thuế được coi là hạn mức giao đất ở hiện hành do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và được áp dụng kể từ năm tính thuế tiếp theo. Riêng trong trường hợp thay đổi người nộp thuế do nhận thừa kế, biếu, tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau thì hạn mức đất ở tính thuế được thực hiện theo hạn mức đất ở quy định và áp dụng đối với người chuyển quyền.
3. Loại đất nào sẽ không áp dụng hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?
Hiện nay, những loại đất sẽ không áp dụng hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được hướng dẫn tại khoản 7 Điều 7 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 như sau:
Trên thực tế nếu cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất lấn, chiếm thì mức thuế suất được áp dụng là 0,2% và không áp dụng hạn mức. Cá nhân tiến hành việc nộp thuế không phải là căn cứ để công nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của người nộp thuế đối với diện tích đất lấn, chiếm.
Đồng thời, tại khoản 4 Điều 6 Nghị định 53/2011/NĐ-CP cũng có quy định không áp dụng hạn mức đất ở đối với đất lấn, chiếm và đất sử dụng không đúng mục đích và đất chưa sử dụng theo đúng quy định.
Theo quy định pháp luật hiện hành thì với những loại đất được xác định là đất lấn chiếm đất sử dụng không đúng mục đích và đất chưa sử dụng theo đúng quy định thì sẽ không áp dụng hạn mức đất ở đối với những loại đất này.
4. Các loại đất được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2023:
Tại Điều 9 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 có quy định về 09 loại đất được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2023 bao gồm:
– Những loại đất nằm trong dự án đầu tư mà xác định thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; trong những khu vực có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn hoặc thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì dự án đầu tư tại khu vực này thuộc trường hợp miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; Đối với đất doanh nghiệp mà có sử dụng trên 50% số lao động mà những này là thương binh, bệnh binh cũng sẽ được tạo điều kiện liên quan đến miễn thuế;
– Diện tích đất được sử dụng phục vụ cho các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường thì được xác định là đất của của cơ sở thực hiện xã hội hóa;
– Vì mục đích, lợi ích chung của xã hội nên đất xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, cơ sở nuôi dưỡng người già cô đơn, người khuyết tật, trẻ mồ côi; cơ sở chữa bệnh xã hội cũng được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
– Nếu diện tích đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
– Đối với các trường hợp người hoạt động cách mạng trước ngày 19/8/1945, thương binh hạng 1/4, 2/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 1/4, 2/4; bệnh binh hạng 1/3; anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; mẹ Việt Nam anh hùng; cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ khi còn nhỏ thì đất ở trong hạn mức thuộc trường hợp nêu trên cũng được miễn thuế đất;
Đặc biệt, đối với thân nhân của liệt sĩ như vợ, chồng; con của liệt sĩ được hưởng trợ cấp hàng tháng; người hoạt động cách mạng bị nhiễm chất độc da cam; người bị nhiễm chất độc da cam mà hoàn cảnh gia đình khó khăn.
– Những khu vực mà có những hộ gia đình được coi là hộ nghèo theo quy định của Chính phủ thì đất ở trong hạn mức của hộ nghèo cũng thuộc diện này;
– Ngoài ra, còn kể đến trường hợp Hộ gia đình, cá nhân trong năm bị thu hồi đất ở theo quy hoạch, kế hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được miễn thuế trong năm thực tế có thu hồi đối với đất tại nơi bị thu hồi và đất tại nơi ở mới;
– Nếu cơ quan có thẩm quyền có căn cứ rõ ràng về xác nhận là di tích lịch sử – văn hóa thì đất có nhà vườn này được miễn thuế;
– Đồng thời, còn xét đến trường hợp người nộp thuế gặp khó khăn do tác động từ sự kiện bất khả kháng mà giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất trên 50% giá tính thuế.
Các văn bản pháp luật được sử dụng:
– Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010;
– Nghị định 53/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.