Thẩm quyển tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất hiện nay. Các cơ quan, tổ chức có quyền tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định hiện hành.
Hiện nay, hoạt động bán đấu giá quyền sử dụng đất nói riêng và bán đấu giá các tài sản khác nói chung đang ngày càng phổ biến, nhưng không phải ai cũng biết thẩm quyền được tổ chức bán đấu giá tài sản là quyền sử dụng đất thuộc về ai? Do ai tổ chức bán tài sản nhằm thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật đối với các hoạt động bán đấu giá tài sản phù hợp với chủ trương, chính sách pháp luật trong việc quản lý của nhà nước.
Dưới đây là bài phân tích mới nhất của Luật Dương Gia về thẩm quyền tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định mới nhất năm 2021. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến trường hợp này hoặc các vấn đề pháp luật về đất đai khác, vui lòng liên hệ: 1900.6568 để được tư vấn – hỗ trợ!
Luật sư
Hiện nay, các đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất là các cơ quan, tổ chức có chức năng được Uỷ ban nhân dân các cấp có thẩm quyền giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất hoặc tổ chức phát triển quỹ đất; hoặc các đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất có chức năng bán đấu giá tài sản theo quy định về đấu giá tài sản, luật đất đai và các quy đinh của pháp luật khác có liên quan hoặc hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất được thành lập do Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định.
Thứ nhất: Tổ chức phát triển quỹ đất
+ Tổ chức phát triển quỹ đất là đơn vị sự nghiệp công lập được thành lập theo quy định của pháp luật có chức năng được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất. có trụ sở, con dấu riêng, có tư cách pháp nhân và được mở tài khoản để hoạt động theo quy định của pháp luật;
Tổ chức phát triển quỹ đất có chức năng được Uỷ ban nhân dân các cấp có thẩm quyền lập, quản lý; tổ chức thực hiện việc bồi thường, khai thác quỹ đất, hỗ trợ và tái định cư; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các hộ gia đình, tổ chức, cá nhân; tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất và thực hiện các dịch vụ khác. Các hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực đất đai, bao gồm:
Điều tra, đánh giá đất đai; cải tạo đất;
Tư vấn xác định giá đất;
Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Đấu giá quyền sử dụng đất;
Đo đạc, lập bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Đấu giá quyền sử dụng đất;
Thứ hai, các đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất có chức năng bán đấu giá tài sản theo quy định về đấu giá tài sản bao gồm:
+ Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc sở tư pháp tỉnh,thành phố trực thuộc trung ương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thành lập là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp,tài khoản riêng và có trụ sở, con dấu, Giám đốc Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản là đấu giá viên. Đồng thời, các phòng nghiệp vụ và một đội ngũ công chức, viên chức, người lao động giúp việc cho đấu giá theo lĩnh vực.
+ Doanh nghiệp đấu giá tài sản được tổ chức thành lập và hoạt động dưới hình thức, công ty hợp danh doanh nghiệp tư nhân, theo quy định của Luật đấu giá và quy định khác của pháp luật có liên quan vì đấu giá tài sản là một trong những ngành nghề kinh doanh có điều kiện trong hệ thống ngành nghề kinh tế của Việt Nam và các doanh nghiệp này phải tuân thủ theo quy định của Luật doanh nghiệp và có các trang thiết bị cần thiết bảo đảm cho hoạt động đấu giá tài sản, có trụ sở, cơ sở vật chất và người đứng đầu phải là đấu giá viên.
Thứ ba, Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất trong trường đặc biệt để thực hiện bán đấu giá đất do Uỷ ban nhân dân các cấp quyết định thành lập.
Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt được thành lập để thực hiện bán đấu giá quyền sử dụng đất đối với các trường hợp sau đây:
+ Giao đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân tại xã thuộc địa bàn miền núi cách trung tâm tỉnh lỵ từ 60 km trở lên mà tại địa bàn huyện nơi giao đất, cho thuê đất không có tổ chức có chức năng bán đấu giá hoặc thực hiện giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để thực hiện dự án đầu tư.
Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt do Uỷ ban nhân dân các cấp quyết định thành lập trong các trường hợp đặc biệt được đấu giá thực hiện cho thuê đất, giao đất đối với đất để thực hiện dự án có giá trị lớn khi giá trị thửa đất tính theo giá đất trong bảng giá đất khi giá trị quyền sử dụng đất của toàn bộ thửa đất từ 500 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh còn lại; các tỉnh vùng cao, miền núi, từ 1 tỷ đồng trở lên đối với thành phố trực thuộc trung ương, là từ 300 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh miền núi, vùng cao;
Trên đây là các tổ chức có thẩm quyền tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật trong các hoạt động bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật.
1. Luật sư tư vấn về quy định đấu giá quyền sử dụng đất
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư!
Các quy định về đấu giá quyền sử dụng đất theo pháp luật Việt Nam như thế nào?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ vào Điều 58 Luật đất đai số 13/2013/QH11 quy định về việc đấu giá quyền sử dụng đất như sau:
Điều 58. Đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất
1. Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê;
b) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;
c) Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng;
d) Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh;
đ) Cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
e) Các trường hợp khác do Chính phủ quy định.
2. Thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án, xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ.
3. Giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất không được thấp hơn giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định.
4. Việc đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá, đấu thầu.
d) Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh;
đ) Cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
e) Các trường hợp khác do Chính phủ quy định.
2. Xác định giá khởi điểm đấu giá đất
Theo Khoản 2 Điều 1 Thông tư 02/2015/TT-BTC ngày 5 tháng 1 năm 2015 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thì việc xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất được quy định như sau:
Thứ nhất, Giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất được xác định như sau:
Giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất (đồng) | = | Diện tích đất (m2) | x | Giá đất cụ thể (đồng/m2) |
Trong đó:
– Diện tích đất là diện tích đất tính thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất;
– Giá đất cụ thể là giá đất của mục đích sử dụng đất đấu giá được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 02/2015/TT-BTC.
Thứ hai, Giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê được xác định như sau:
Giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất (đồng) | = | Diện tích đất (m2) | x | Giá đất cụ thể (đồng/m2) |
Trong đó:
– Diện tích đất là diện tích đất tính thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất;
– Giá đất cụ thể là giá đất của mục đích sử dụng đất đấu giá có cùng thời hạn được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 02/2015/TT-BTC.
Thứ ba, Giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm được xác định như sau:
Giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất (đồng) | = | Diện tích đất (m2) | x | Đơn giá khởi điểm (đồng/m2) |
Trong đó:
– Diện tích đất là diện tích đất tính thu tiền thuê đất hàng năm theo quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất;
– Đơn giá khởi điểm được xác định như sau:
Đơn giá khởi điểm (đồng/m2) | = | Giá đất tính tiền thuê đất (đồng/m2) | x | Mức tỷ lệ (%) đơn giá thuê đất |
– Giá đất tính tiền thuê đất là giá đất của mục đích sử dụng đất đấu giá được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 02/2015/TT-BTC.
– Mức tỷ lệ (%) để tính đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) quy định cụ thể theo từng khu vực, tuyến đường tương ứng với từng mục đích sử dụng đất theo quy định.
Thứ tư, Giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê đất xây dựng công trình ngầm (không phải phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất) được xác định theo quy định tại phần 2 nhân với (x) mức (%) để tính đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định
Thứ năm, Giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê đất đối với đất có mặt nước thuộc nhóm đất quy định tại Điều 10 của Luật Đất đai năm 2013 được xác định như sau:
– Đối với phần diện tích đất không có mặt nước, giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất được xác định theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 1 Thông tư 02/2015/TT-BTC.
– Đối với phần diện tích đất có mặt nước, giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất được xác định theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 1 Thông tư 02/2015/TT-BTC nhân với (x) mức thu cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định theo quy định.
Thứ sáu, Tổng giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp có tài sản gắn liền với đất quy định tại điểm e khoản 1 Điều 118 Luật Đất đai năm 2013 được xác định như sau:
Tổng giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất (đồng) | = | Giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất (đồng) | + | Giá trị tài sản gắn liền với đất (đồng) |
Trong đó:
– Giá khởi điểm quyền sử dụng đất là giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất được xác định theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 1 Thông tư 02/2015/TT-BTC
– Giá trị tài sản gắn liền với đất là giá trị tài sản gắn liền với đất được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 02/2015/TT-BTC.
3. Hồ sơ đề nghị xác định giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng đất
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư, nếu muốn xác định giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng đất thì phải làm hồ sơ như thế nào? Cơ quan nào có chức năng giải quyết? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi!
Luật sư tư vấn:
Bán đấu giá tài sản là hình thức bán tài sản công khai theo phương thức trả giá lên, có từ hai người trở lên tham gia đấu giá theo nguyên tắc và trình tự, thủ tục được cụ thể. Phương thức trả giá lên là phương thức trả giá từ thấp lên cao cho đến khi có người trả giá cao nhất. Trong hoạt động bán đấu giá quyền sử dụng đất hay tài sản khác đều phải xác định giá khởi điểm. Vậy để xác định đơn vị bạn làm hồ sơ đề nghị xác định giá khởi điểm theo quy định tại
Hồ sơ đề nghị xác định giá khởi điểm gồm có:
+ Văn bản đề nghị xác định giá khởi điểm của cơ quan được giao chủ trì đấu giá quyền sử dụng đất: 01 bản chính;
+ Phương án đấu giá quyền sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt: 01 bản sao;
+ Hồ sơ địa chính (thông tin diện tích, vị trí, mục đích sử dụng đất, hình thức thuê đất, thời hạn thuê đất,…): 01 bản sao;
+ Hồ sơ về tài sản gắn liền với đất đấu giá (trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp giao đất, cho thuê đất đối với đất Nhà nước thu hồi do sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh mà tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước;) 01 bản sao;
+ Quyết định giá đất cụ thể của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê): 01 bản sao.
= > Các bản sao phải có dấu và chữ ký của người có thẩm quyền của cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì đấu giá quyền sử dụng đất. Cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì đấu giá quyền sử dụng đất chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ.
Cơ quan quyết định:
Cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị xác định giá khởi điểm tới Sở Tài chính (trong trường hợp giá khởi điểm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Giám đốc Sở Tài chính quyết định) hoặc Phòng Tài chính – Kế hoạch (trong trường hợp giá khởi điểm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định).
4. Thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất mặt nước
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư! Cho xin phép hỏi 1 vài câu hỏi, bây giờ gia đình tôi muốn đấu thầu để thuê lại diện tích mặt hồ để nuôi trồng thủy sản. Vậy thì thủ tục đấu thầu để thuê diện tích mặt hồ là như thế nào? Mong Luật sư hướng dẫn về thủ tục thuế diện tích mặt hồ giúp gia đình tôi. Gia đình tôi xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Điều 139 Luật Đất đai 2013 quy định đất có mặt nước nội địa như sau:
“1. Ao, hồ, đầm được Nhà nước giao theo hạn mức đối với hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp.
Ao, hồ, đầm được Nhà nước cho thuê đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp hoặc nông nghiệp kết hợp với mục đích phi nông nghiệp.
2. Đối với hồ, đầm thuộc địa phận nhiều xã, phường, thị trấn thì việc sử dụng do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định. Đối với hồ, đầm thuộc địa phận nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì việc sử dụng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Đối với hồ, đầm thuộc địa phận nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì việc sử dụng do Chính phủ quy định.”
Đối với trường hợp gia đình bạn muốn thuê diện tích mặt hồ để nuôi trồng thủy sản thực hiện thông qua đấu giá quyền sử dụng đất thì phải bảo đảm thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật đấu giá tài sản, phải thực hiện thực hiện theo quy định tại
– Lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất.
– Chuẩn bị hồ sơ đấu giá quyền sử dụng đất.
– Ra quyết định đấu giá quyền sử dụng đất.
– Xác định và phê duyệt giá khởi điểm của thửa đất đấu giá.
– Lựa chọn và ký hợp đồng thuê đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất.
– Phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng đất.
– Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất sau khi có quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
– Cấp giấy chứng nhận, giao đất cho người trúng đấu giá.
Như vậy, sau khi có quyết định và mở cuộc đấu giá thì gia đình bạn đăng ký tham gia bán đấu giá và đặt khoản tiền đặt trước để tham gia đấu giá. Khi tham gia đấu giá; gia đình bạn tiến hành trả giả, nếu đáp ứng điều kiện trả giá cao nhất; cao hơn giá khởi điểm thì được quyền sử dụng đất thông qua đấu giá. Sau khi có kết quả đấu giá, gia đình bạn nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất sau khi có quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất; được giao đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Nay gia đình bạn muốn đấu giá quyền sử dụng đất mặt nước tại địa phương thì gia đình bạn phải tìm hiểu chính sách đất đai tại địa phương để tham gia các phiên đấu giá quyền sử dụng đất.
5. Quy định về đấu giá thuê quyền sử dụng đất
Tóm tắt câu hỏi:
Hiện nay có các hình thức đấu giá quyền sử dụng đất nào (trực tiếp, qua mạng, bưu điện…)? Để thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất đảm bảo công bằng, giá đất trúng đấu giá phản ảnh sát với giá thị trường, công bằng, hạn chế tình trạng sắp xếp, thảo thuận thì đề xuất như thế nào?
Luật sư tư vấn:
– Căn cứ Điều 3 Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg quy định về các trường hợp được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá như sau:
“Điều 3.Các trường hợp được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá
1. Giao đất có thu tiền sử dụng đất
a) Đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân.
b) Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê, trừ trường hợp đất xây dựng nhà chung cư cao tầng cho công nhân khu công nghiệp.
c) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê.
d) Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
đ) Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh.
e) Sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.
2. Giao đất theo hình thức khác nay chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất; trừ trường hợp không thay đổi chủ sử dụng đất.
3. Cho thuê đất bao gồm cả cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.
4. Các trường hợp khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định.”
– Căn cứ Khoản 3 Điều 11 Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg quy định về hình thức và trình tự đấu giá quyền sử dụng đất như sau:
“3. Hình thức và trình tự đấu giá
a) Đấu giá bằng bỏ phiếu kín trực tiếp theo từng vòng, liên tục cho đến khi không còn người yêu cầu đấu giá tiếp thì người có mức giá trả cao nhất là người trúng đấu giá.
Đối với trường hợp không công bố công khai giá khởi điểm theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Quy chế này thì Hội đồng chỉ được công bố giá khởi điểm sau vòng đấu thứ nhất và mức giá trả cao nhất của vòng đấu này; tuyên bố vòng đấu tiếp theo, xác định số người tiếp tục tham gia vòng đấu giá, công bố giá khởi điểm của vòng đấu này. Cuộc đấu giá kết thúc khi xác định được mức giá trả cao nhất và không còn người tiếp tục tham gia đấu giá.
Trường hợp tất cả các đối tượng tham gia đấu giá ở vòng đấu thứ nhất đều bỏ mức giá thấp hơn mức giá khởi điểm thì Hội đồng tuyên bố cuộc đấu giá không thành. Hội đồng sẽ xem xét điều chỉnh lại mức giá khởi điểm cho phù hợp và tiến hành tổ chức đấu giá lại vào một thời điểm khác do Chủ tịch Hội đồng đấu giá quyết định.
b) Đấu giá công khai bằng lời: đối với trường hợp không công bố công khai giá khởi điểm theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Quy chế này thì Hội đồng chỉ được công bố giá khởi điểm vào lúc bắt đầu thực hiện phiên đấu giá. Người tham gia đấu giá trả giá trực tiếp bằng lời liên tục cho đến khi không còn người yêu cầu đấu giá tiếp. Người có mức giá trả cao nhất là người trúng đấu giá.
c) Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất quy định thời gian của một vòng đấu đối với từng hình thức đấu giá.
d) Trường hợp người trúng đấu giá từ chối không nhận quyền sử dụng đất hoặc rút lại giá đã trả thì người bỏ giá thấp hơn liền kề được Hội đồng đấu giá xem xét phê duyệt trúng giá bổ sung, nếu giá trả của người liền kề không thấp hơn giá khởi điểm của vòng đấu cuối cùng. Nếu người trúng giá bổ sung từ chối không nhận quyền sử dụng đất thì Hội đồng đấu giá ra văn bản huỷ bỏ kết quả trúng đấu giá. Hội đồng sẽ xem xét tổ chức đấu giá lại vào một thời điểm khác.”
Như vậy, các hình thức đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm: Đấu giá bằng bỏ phiếu kín trực tiếp và đấu giá công khai bằng lời nói theo quy định tại Điểm a Điểm b Khoản 3 Điều 11 Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg quy định về hình thức và trình tự đấu giá quyền sử dụng đất nêu trên.
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
– Căn cứ Điều 117 Luật đất đai năm 2013 quy định về nguyên tắc đấu giá quyền sử dụng đất như sau:
“Điều 117. Nguyên tắc đấu giá quyền sử dụng đất
1. Đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện công khai, liên tục, khách quan, trung thực, bình đẳng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.
2. Việc đấu giá quyền sử dụng đất phải đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về đấu giá tài sản.”
Như vậy, để đảm bảo thực hiện đúng nguyên tắc đấu giá quyền sử dụng đất một cách công khai, khách quan, trung thực, bình đẳng, bảo vệ quyền và lợi ích của các bên tham gia thì đòi hỏi cá nhân, tổ chức có thẩm quyền tiến hành đấu giá quyền sử dụng đất phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất.