Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Vốn đối ứng là gì? Quy định về vốn đối ứng và vốn tự có khi vay ngân hàng?

  • 23/07/202423/07/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    23/07/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Khái niệm vốn đối ứng được nghe rất nhiều ở các dự án ODA, dự án có vốn nhà nước hay những chương trình cấp trung ương. vậy vốn đối ứng là gì? Quy định cơ bản về vốn đối ứng và vốn tự có khi vay ngân hàng như thế nào?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Vốn đối ứng là gì?
      • 2 2. Nguyên tắc sử dụng vốn đối ứng:
      • 3 3. Quy định pháp luật về vốn tự có của ngân hàng:
        • 3.1 3.1. Đặc điểm vốn tự có của ngân hàng:
        • 3.2 3.2. Các loại vốn tự có của ngân hàng:

      1. Vốn đối ứng là gì?

      Theo quy định tại khoản 20 Điều 3 Nghị định 56/2020/NĐ-CP thì vốn đối ứng là khoản vốn đóng góp của phía Việt Nam (bằng hiện vật hoặc tiền) trong chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nhằm chuẩn bị và thực hiện chương trình, dự án, được bố trí từ nguồn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, chủ dự án tự bố trí, vốn đóng góp của đối tượng thụ hưởng và các nguồn vốn hợp pháp khác.

      Vốn đối ứng thường được lấy từ nguồn ngân sách trung ương, địa phương, từ chủ dự án hoặc từ các nguồn vốn khác.

      Ví dụ 1: Tổng chi phí để xây dựng cầu Hưng Hà (nối liền 2 tỉnh Hưng Yên, Hà Nam) là 2.900 tỷ đồng (Nguồn vốn được huy động từ nguồn vốn ODA của quỹ hợp tác phát triển kinh tế Hàn Quốc và vốn đối ứng của chính phủ Việt Nam). Giả sử, trong dự án này, phía Việt Nam đóng góp 40% tổng dự án (khoảng 1160 tỷ) thì vốn đối ứng là 1160 tỷ.

      Ví dụ 2: Trong dự án xây dựng nhà ở xã hội cho công nhân tại các khu công nghiệp, tổng nguồn vốn cần huy động là 3000 tỷ. (Nguồn vốn được huy động với 50% vốn ODA từ nguồn vốn hỗ trợ xây dựng nhà ở xã hội của chính phủ và 50% là nguồn vốn từ chủ đầu tư dự án). Khi đó, nguồn vốn đối ứng mà chủ đầu tư cần góp là 1500 tỷ.

      Nguồn của vốn đối ứng bao gồm:

      • Ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác của nhà nước;
      • Vốn của chủ dự án (đối với trường hợp cho vay lại vốn ODA, vốn vay ưu đãi);
      • Vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

      Vốn đối ứng là khoản vốn đóng góp của phía Việt Nam (bằng hiện vật hoặc tiền) trong chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nhằm chuẩn bị và thực hiện chương trình, dự án, được bố trí từ nguồn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, chủ dự án tự bố trí, vốn đóng góp của đối tượng thụ hưởng và các nguồn vốn hợp pháp khác theo khoản 20 Điều 3 Nghị định 56/2020/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài.

      2. Nguyên tắc sử dụng vốn đối ứng:

      – Vốn đối đối ứng được ưu tiên sử dụng cho các dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc diện được ngân sách nhà nước cấp phát toàn bộ từ kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn 5 năm và kế hoạch vốn đầu tư công hàng năm.

      – Vốn đối ứng phải được huy động đầy đủ, đảm bảo kế hoạch thực hiện các chương trình, nguồn vốn đã đề ra.

      – Nguồn, mức vốn và cơ chế góp vốn đối ứng phải phù hợp với kế hoạch chi tiêu của chương trình, dựa trên sự thỏa thuận giữa cơ quan chủ quan và nhà tài trợ nước ngoài, được thể hiện thông qua các văn bản, dự án đã được các cấp chính quyền cấp phép.

      – Vốn đối ứng được sử dụng cho các khoản chi phí sau:

      + Chi phí hoạt động cho Ban quản lý dự án (lương, thưởng, phụ cấp, văn phòng, phương tiện làm việc, chi phí hành chính);

      + Chi phí thẩm định thiết kế, duyệt tổng dự toán, hoàn tất các thủ tục đầu tư, xây dựng và thủ tục hành chính cần thiết khác;

      + Chi phí liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu;

      + Chi phí cho hội nghị, hội thảo, đào tạo, tập huấn nghiệp vụ quản lý và thực hiện chương trình, dự án;

      + Chi phí tiếp nhận và phổ biến công nghệ, kinh nghiệm, kỹ năng quốc tế;

      + Chi phí tuyên truyền, quảng cáo chương trình, dự án và các hoạt động cộng đồng;

      + Chi trả các loại thuế, phí hải quan, phí bảo hiểm theo quy định hiện hành;

      + Tiền trả lãi, tiền đặt cọc, phí cam kết và các loại phí liên quan khác phải trả cho phía nước ngoài;

      + Chi phí tiếp nhận thiết bị và vận chuyển nội địa (nếu có);

      + Chi phí quyết toán, thẩm tra quyết toán hoàn thành;

      + Chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng và tái định cư;

      + Chi phí thực hiện một số hoạt động cơ bản của chương trình, dự án (khảo sát, thiết kế kỹ thuật, thi công; xây dựng một số hạng mục công trình, mua sắm một số trang thiết bị);

      + Chi phí cho hoạt động giám sát và đánh giá; giám sát và kiểm định chất lượng, nghiệm thu, bàn giao, quyết toán chương trình, dự án;

      + Chi phí dự phòng và các chi phí hợp lý khác.

      Ngoài ra, để thuận lợi cho việc thực hiện kiểm soát, thanh toán đối với người vốn đối ứng (nguồn vốn trong nước) của dự án, Chủ dự án cần mở tài khoản vốn đối ứng tại Kho bạc Nhà nước nơi thuận tiện giao dịch (hay còn gọi là Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch).

      3. Quy định pháp luật về vốn tự có của ngân hàng:

      Vốn tự có của ngân hàng là giá trị thực có của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ cùng một số tài sản nợ khác của ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Hiểu theo cách khác thì vốn tự có là nguồn lực tự có mà ngân hàng sở hữu và sẽ được sử dụng vào mục đích kinh doanh theo như pháp luật quy định.

      Mặc dù trên thực tế thì vốn tự có chiếm một tỉ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn nhưng lại là yếu tố cơ bản quan trọng đầu tiên ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Với các nhà đầu tư thì đây được xem là tài sản đảm bảo và gây dựng lòng tin từ phía ngân hàng, đồng thời cũng duy trì khả năng thanh toán nếu ngân hàng rơi vào trường hợp thua lỗ.

      Theo các nhà kinh tế thì vốn tự có cũng là cơ sở để tính toán các hệ số đảm bảo an toàn và các chỉ tiêu tài chính trong các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Theo Điều 20 trong Luật các tổ chức tín dụng quy định thì vốn tự có của một ngân hàng thương mại sẽ gồm 3 bộ phận chính là vốn của ngân hàng thương mại, quỹ của ngân hàng thương mại và các tài sản nợ khác được xếp vào vốn.

      3.1. Đặc điểm vốn tự có của ngân hàng:

      Vốn tự có của ngân hàng ngoài việc dùng để mua sắm các trang thiết bị, cơ sở vật chất, góp vốn liên doanh,… thì đây còn là căn cứ để giới hạn các hoạt động kinh doanh tiền tệ, trong đó có cả hoạt động tín dụng.

      Có 3 đặc điểm về vốn tự có mà bạn cần biết:

      • Vốn tự có là nguồn vốn ổn định và luôn tăng trưởng trong quá trình hoạt động của ngân hàng.
      • Vốn tự có chỉ chiếm một tỉ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh doanh, từ 8% đến 10% nhưng lại có vai trò rất quan trọng vì đây là cơ sở hình thành nên các nguồn vốn khác nhau, cũng như tạo uy tín ban đầu cho ngân hàng.
      • Vốn tự có quyết định quy mô của ngân hàng, cụ thể là xác định giới hạn huy động vốn của ngân hàng. Vốn tự có còn là cơ sở để cơ quan quản lý xác định tỷ lệ an toàn trong kinh doanh của ngân hàng.

      Theo Điều 6 Thông tư số 36/2014/TT-NHNN quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thì:

      “(i) Đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài: Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá 25% vốn tự có của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

      (ii) Đối với TCTD phi ngân hàng: Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có của TCTD phi ngân hàng; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của TCTD phi ngân hàng.”

      Như vậy thì theo luật quy định với các ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổng mức dư nợ tín dụng với 1 cá nhân không vượt quá 15% vốn tự có và không quá 25% với 1 cá nhân và người có liên quan.

      3.2. Các loại vốn tự có của ngân hàng:

      Vốn điều lệ (Charter Capital)

      Là khoản vốn thuộc sở hữu của ngân hàng, ghi trong bản điều lệ của ngân hàng, được hình thành ngay từ khi ngân hàng thương mại được thành lập. Gọi là vốn điều lệ vì vốn này được ghi rõ trong điều lệ hoạt động của ngân hàng. Vốn điều lệ có thể được điều chỉnh tăng lên trong quá trình hoạt động của ngân hàng.

      Vốn điều lệ có thể do Nhà nước cấp nếu đó là ngân hàng thương mại quốc doanh, có thể là vốn đóng góp của cổ đông nếu là ngân hàng thương mại cổ phần. Trên thế giới, vốn của hầu hết các ngân hàng thương mại dưới dạng vốn cổ phần do các cổ đông đóng góp. 

      Đứng về mặt hạch toán, ngân hàng thương mại cổ phần coi số vốn cổ phần là phần vay nợ từ các cổ đông. Do vậy, việc huy động vốn để thành lập ngân hàng cổ phần cũng được coi là nghiệp vụ vay nợ.

      Qui mô vốn điều lệ của Ngân hàng thương mại lớn hay nhỏ là tùy vào qui mô của ngân hàng với số lượng chi nhánh nhiều hay ít và địa bàn hoạt động là thành thị hay nông thôn, và không được nhỏ hơn vốn pháp định (Legal capital) qui định cho ngân hàng đó. 

      Vốn pháp định là số vốn tối thiểu theo luật định mà ngân hàng phải có để đi vào hoạt động. Số vốn pháp định phụ thuộc vào các nghiệp vụ mà ngân hàng thực hiện, địa bàn hoạt động, số chi nhánh mà ngân hàng có…

      Vốn điều lệ được sử dụng vào mục đích mua sắm tài sản, trang thiết bị ban đầu cần thiết cho hoạt động của ngân hàng; góp vốn liên doanh; cho các thành phần kinh tế vay và thực hiện các dịch vụ khác của ngân hàng. 

      Các ngân hàng không được phép sử dụng nguồn vốn nào khác ngoài nguồn vốn điều lệ để đầu tư tài sản cố định của ngân hàng và hùn vốn liên doanh.

      Quỹ dự trữ

      Được hình thành từ 2 quĩ là Quỹ dự trữ để bổ sung vốn điều lệ và Quĩ dự trữ đặc biệt để bù đắp rủi ro (Loan loss reserves). Các quỹ này được trích từ lợi nhuận ròng (là lợi nhuận sau khi đã trừ thuế) hàng năm của ngân hàng.

      Việc hình thành các quỹ này nhằm làm tăng vốn tự có của Ngân hàng, đồng thời đảm bảo an toàn trong kinh doanh. (Theo Giáo trình Ngân hàng Thương mại, NXB Thống kê).

      Kết luận: Vốn tự có là nguồn lực tự có mà chủ ngân hàng sở hữu và sử dụng vào mục đích kinh doanh theo luật định. Vốn tự có tuy chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của NHTM song nó lại là yếu tố cơ bản đầu tiên quyết định sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng. Mặt khác, với chức năng bảo vệ, vốn tự có được coi như tài sản đảm bảo gây lòng tin đối với khách hàng, duy trì khả năng thanh toán trong trường hợp ngân hàng gặp thua lỗ. Vốn tự có cũng là căn cứ để tính toán các hệ số đảm bảo an toàn và các chỉ tiêu tài chính trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      • Mục đích của pháp điển hóa hệ thống pháp luật Việt Nam
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Những bài hát về tình bạn bằng tiếng Anh cực hay và tình cảm
      • Hát đám cưới nên hát bài gì? Tổng hợp bài hát hay đám cưới?
      • Các ca khúc gây bão, hay nhất tại The Masked Singer Vietnam
      • Đà Lạt nằm trên cao nguyên nào? TP Đà Lạt thuộc tỉnh nào?
      • Cày ải là gì? Lợi ích cày ải phơi đất? Áp dụng cày ải khi nào?
      • Nhôm là gì? Tính chất lý hoá, ứng dụng và điều chế nhôm?
      • 1 Đôla Singapore bằng bao nhiêu tiền Việt? Đổi SGD ở đâu?
      • 1 Riyal Ả Rập Xê Út (SAR) bằng bao nhiêu tiền Việt Nam?
      • 1 SEK bằng bao nhiêu tiền Việt? Đổi Krona Thụy Điển ở đâu?
      • 1 NOK bằng bao nhiêu tiền Việt? Đổi tiền Krone Na Uy ở đâu?
      • Những câu tỏ tình crush dễ thương, ngọt ngào và lãng mạn
      • Tháng 12 có ngày lễ gì? Các ngày lễ, kỷ niệm trong tháng 12?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ