Hỏi về chia tài sản vợ chồng khi ly hôn. Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình.
Tóm tắt câu hỏi:
Vợ chồng tôi có làm một căn nhà trên đất ba mẹ chồng tôi vào 2009 đã được tách khẩu. Những cho đến nay, ba mẹ chồng tôi chưa có giấy tờ nào là cho vợ chồng tôi. Vậy khi ly hôn căn nhà tôi đang ở có chia được không? Còn tài sản của hai vợ chồng có một chiếc xe ga AB và một chiếc xe tải do chồng tôi đứng tên vậy tài sản đó có được chia cho tôi khi ly hôn không?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Điều 61
“1. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này.”
Theo như bạn trình bày, vợ chồng bạn được bố mẹ chồng cho xây dựng nhờ trên mảnh đất đứng tên bố mẹ chồng nên khi ly hôn, bạn không có quyền yêu cầu chia quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản làm hai phần bằng nhau mà Tòa án sẽ dựa trên sự thỏa thuận của các bên, xác định công sức đóng góp của bạn trong khối tài sản trên đất (là ngôi nhà hai vợ chồng bạn xây dựng được trong thời kỳ hôn nhân) để chia cho bạn phần giá trị tương ứng.
Luật sư tư vấn chia tài sản vợ chồng khi ly hôn:1900.6568
Các tài sản còn lại là một chiếc xe máy và một chiếc xe tải, do bạn không nói rõ đây là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng bạn do đó sẽ chia các trường hợp sau:
– Đây là tài sản chung vợ chồng bạn, khi ly hôn bạn có quyền yêu cầu chia khối tài sản này.
– Đây là tài sản riêng của chồng bạn, bạn không có quyền yêu cầu chia khối tài sản này.
Mục lục bài viết
1. Hỏi về ly hôn và chia tài sản
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi và chồng đã ly hôn, có hai cháu 16 tuổi và 21 tuổi. Ba của hai cháu vừa qua đời, không để lại di chúc. Ba cháu có một ngôi nhà và tài sản tiền mặt 200 triệu. Bà của hai cháu nói rằng cháu bé nhà tôi mới 16 tuổi, nên không được chia. Hỏi như vậy có đúng không và tài sản trên được chia như thế nào?
Luật sư tư vấn:
Thứ nhất, việc bạn hỏi cháu bé nhà bạn mới 16 tuổi nên không được chia thừa kế của ba cháu để lại, như vậy có đúng hay không? Tôi xin trả lời bạn như vậy là không đúng vì:
Chồng bạn không để lại di chúc trước khi chết nên việc phân chia di sản thừa kế sẽ được chia theo quy định của pháp luật. Theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 651 BLDS năm 2015 thì, hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Pháp luật quy định con của người chết thuộc hàng thừa kế thứ nhất và được hưởng di sản thừa kế mà không phân biệt con đẻ, con nuôi; không phân biệt độ tuổi. Do vậy, cháu bé 16 tuổi nhà bạn đương nhiên được hưởng di sản thừa kế do bố cháu để lại.
Thứ hai, việc phân chia di sản thừa kế.
* Những người được hưởng thừa kế
Theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 651 BLDS thì những người được hưởng di sản thừa kế của chồng bạn bao gồm: mẹ của chồng bạn và hai người con của bạn.
Trong trường hợp của bạn, bạn không nói rõ là bố chồng bạn còn sống hay không nên sẽ có hai trường hợp xảy ra.
Trường hợp bố chồng bạn còn sống thì ông sẽ được hưởng di sản thừa kế giống như mẹ chồng và hai người con của bạn. Trường hợp nếu ông đã mất thì sẽ không được hưởng.
Còn về phía bạn, do bạn và chồng đã ly hôn nên quan hệ hôn nhân giữa bạn và chồng đã chấm dứt. Do đó, bạn không được hưởng di sản thừa kế trong khối di sản mà chồng bạn để lại.
* Chia thừa kế
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 651 BLDS quy định: “Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.”
Theo đó, trong trường hợp bố chồng bạn còn sống thì khối di sản mà chồng bạn để lại được chia làm 4 phần bằng nhau chia đều cho bố chồng bạn, mẹ chồng bạn, và 2 người con của bạn.
Trườn hợp bố chồng bạn đã mất thì khối di sản mà chồng bạn để lạo được chia làm 3 phần bằng nhau chia đều cho mẹ chồng bạn, và 2 người con của bạn.
2. Vợ có được yêu cầu chia tài sản riêng của chồng khi ly hôn
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi có căn nhà 2 tầng là tài sản riêng của tôi. Tôi xây vào năm 2003. Ngôi nhà đó và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và ngôi nhà trên đất mang tên tôi. Năm 2007 tôi lấy vợ, hai vợ chồng tôi sau khi lấy nhau có xây thêm một tầng nữa trên ngôi nhà đó. Vợ tôi chỉ làm nội trợ ở nhà, tiền xây thêm tầng 3 của ngôi nhà hoàn toàn là tiền của tôi đi làm có được. Hiện nay, vợ chồng tôi ly hôn. Vợ tôi yêu cầu chia đôi số tài sản trên cho mỗi người một nửa. Xin hỏi yêu cầu của vợ tôi là đúng hay sai? Số tài sản trên sẽ được chia như nào?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Điều 29 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng đó là vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập. Như vậy, dù vợ bạn ở nhà làm nội trợ, bạn là người tạo nguồn thu nhập chính trong gia đình thì đối với tài sản chung trong thời kì hôn nhân của vợ chồng bạn, bạn và vợ bạn đều bình đẳng với nhau về quyền lợi đối với tài sản chung đó.
Vấn đề chia tài sản khi ly hôn được thực hiện theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Cụ thể:
“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”
Trong trường hợp này, ngôi nhà hai tầng là tài sản riêng của bạn trước thời kì hôn nhân và bạn chưa thỏa thuận với vợ bạn gộp tài sản đó vào tài sản chung của vợ chồng vì thế ngôi nhà hai tầng đó thuộc quyền sở hữu của anh. Đối với tầng 3 của ngôi nhà được coi là tài sản chung của vợ chồng anh trong thời kì hôn nhân. Đối với tài sản này, việc chia tài sản trước tiên ưu tiên giải quyết theo sự thỏa thuận của vợ chồng bạn. Nếu vợ chồng bạn không thỏa thuận được thì sẽ được chia đôi. Vì tài sản chung trong thời kì hôn nhân của hai vợ chồng bạn gắn liền với ngôi nhà là tài sản riêng của bạn nên không thể tiến hành chia đôi tầng 3 của ngôi nhà đó cho vợ chồng bạn mỗi người một nửa. Đối với tài sản là tầng 3 của ngôi nhà đó, tòa án sẽ tiến hành chia theo giá trị của tài sản đó, tức chi phí vật liệu xây dựng, tiền công xây dựng…Bạn sẽ là bên nhận tài sản chung nên bạn sẽ phải thanh toán cho vợ bạn phần giá trị mà vợ bạn được hưởng. Trong khi chia tài sản chung của hai vợ chồng, tòa án có tính đến các yếu tố như về hoàn cảnh gia đình, công sức đóng góp của hai bên…
3. Chia tài sản ly hôn khi vợ chỉ ở nhà nội chợ
Tóm tắt câu hỏi:
Kính gửi Luật sư, tôi có một vài vấn đề muốn được Luật sư tư vấn như sau: Tôi lập gia đình năm 2014, trước khi kết hôn 2 vợ chồng không có tài sản riêng. Sau khi kết hôn gia đình bên nội tích góp cho 2 vợ chồng khoảng 100 triệu sau đó tôi mượn sổ đỏ của em trai tôi vay thêm 200 triệu nữa để mua 1 mảnh đất trị giá 300 triệu. Khi mua xong đất tôi lại dùng sổ đỏ của mình để vay thêm 200 triệu và vay thêm bạn bè, họ hàng 100 triệu nữa để xây nhà. Như vậy tổng tài sản sau khi kết hôn là một căn nhà trị giá 700 triệu. Nợ hàng tháng phải trả cho ngân hàng là 11 triệu trong thời hạn 5 năm (đã trả được 1 năm). Luật sư tư vấn cho tôi 3 câu hỏi như sau: Vợ tôi không đi làm (không có thu nhập) nên không có tiền để trả nợ, nợ ngân hàng hằng tháng do 1 mình tôi xoay xở để trả nợ. Vậy nếu vợ chồng tôi ly dị thì số tài sản cũng như số nợ trên được phân chia như thế nào? Nếu tôi lấy căn nhà trên và tiếp tục chịu trách nhiệm trả nợ số còn lại (4 năm) thì căn nhà trên sẽ được phân chia như thế nào? Vợ chồng tôi có 1 con trai chung, tôi không muốn phân chia cho ai nuôi mà 2 vợ chồng có trách nhiệm nuôi con thì có được không? (vì 2 gia đình nội và ngoại ở gần nhau). Xin cảm ơn luật sư.
Luật sư tư vấn:
Tại Điều 29 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng như sau:
1. Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.
Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về chế độ tài sản chung của vợ chồng như sau:
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Như vậy, trong trường hợp này, ngôi nhà của vợ chồng bạn là tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân nên được xem là tài sản chung. Và về nguyên tắc, pháp luật quy định vợ chồng bình đẳng với nhau cả về quyền và nghĩa vụ đối với tài sản không phân biệt lao động trong gia đình và lao động có thu nhập. Cho nên, dù vợ bạn không đi làm nhưng ngôi nhà vẫn được xem là tài sản chung của vợ chồng bạn.
Do đó, theo nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng sau khi li hôn quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân gia đình 2014 thì:
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Như vậy, tòa án sẽ căn cứ vào công sức đóng góp của cả hai bên cũng như lao động có thu nhập của vợ chồng bạn để phân chia tài sản chung là ngôi nhà mà bạn đã trình bày.
Về nghĩa vụ tài sản của vợ chồng sau khi ly hôn được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 60 Luật hôn nhân gia đình 2014 như sau:
Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.
Do đó, bạn và vợ bạn đều phải có nghĩa vụ như nhau trong việc trả nợ số tiền mà hai bạn đã vay.
Về vấn đề bạn muốn lấy căn nhà trên và tiếp tục chịu trách nhiệm trả nợ số còn lại (4 năm) thì bạn phải thỏa thuận với vợ bạn về việc phân chia tài sản là căn nhà và nghĩa vụ trả nợ như vậy. Nếu không thỏa thuận được thì tài sản sẽ được phân chia theo quy định của pháp luật như đã trình bày ở trên.
Về vấn đề quyền nuôi con sau khi ly hôn thì Khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân gia đình 2014 có quy định:
Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
Như vậy, nếu vợ chồng bạn đã thỏa thuận được với nhau về việc không phân chia nuôi con mà cả hai người đều có trách nhiệm nuôi dưỡng chăm sóc con thì sẽ thực hiện theo thỏa thuận. Còn nếu không thỏa thuận được thì tòa án sẽ quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi tốt nhất cho con.
4. Chia tài sản chung vợ chồng khi yêu cầu ly hôn
Tóm tắt câu hỏi:
Em 22 tuổi kết hôn được hơn 2 năm có 1 bé gái 11 tháng. Em muốn ly hôn em muốn hỏi luật sư bây giờ nếu ly hôn em có được gì không. Nhà đất tiền ngân hàng đều do chồng em có trước khi cưới. Em cảm ơn luật sư ?
Luật sư tư vấn:
– Thứ nhất, về vấn đề nuôi con sau khi ly hôn, căn cứ Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:
“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Như vậy, trong trường hợp vợ chồng bạn có con chung 11 tháng tuổi thì theo quy định tại Khoản 3 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014, con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
– Thứ hai, về vấn đề chia tài sản sau khi ly hôn, căn cứ Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:
“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”
– Căn cứ Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về tài sản riêng của vợ, chồng như sau:
“Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”
Trong trường hợp của bạn, khi ly hôn, nếu chồng bạn có đủ giấy tờ chứng minh tài sản bao gồm nhà đất và tiền trong ngân hàng đều là tài sản riêng của chồng bạn có trước thời kì hôn nhân và không phải tài sản chung của vợ, chồng thì đây là những tài sản riêng của chồng mà bạn không được phân chia sau khi ly hôn.
– Căn cứ vào Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Ngoài những tài sản chứng minh được là tài sản riêng của chồng, thì những tài sản chung của hai vợ chồng hình thành trong thời kì hôn nhân được chia theo nguyên tắc chi đôi nếu không phát sinh các vấn đề khác theo Khoản 2 Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014 nêu trên.
5.Tư vấn chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư! Hai vợ chồng tôi cưới nhau, bố mẹ tôi cho mảnh đất, sau đó tôi và vợ xây nhà. Sau đó tôi đi làm giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, đứng tên tôi. Tôi và vợ ly hôn, cô ta đòi tôi chia 1/2 giá trị quyền sử dụng đất. Tôi không đồng ý. Mong luật sư tư vấn giúp!
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định tài sản chung vợ chồng như sau:
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Việc chỉ có mình bạn đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phải là căn cứ để chứng minh đây là tài sản riêng của bạn. Nếu bạn được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân thì đây là tài sản riêng của bạn, khi ly hôn, vợ bạn không có quyền yêu cầu chia đôi mảnh đất tuy nhiên, vợ bạn có quyền yêu cầu xác định phần công sức của vợ bạn trong khối tài sản chung là ngôi nhà được xây dựng trong thời kỳ hôn nhân theo quy định tại Khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
“2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.”
Nếu bố mẹ bạn tặng cho chung hai vợ chồng, đây là tài sản chung của hai vợ chồng thì vợ bạn có quyền yêu cầu chia đôi khối tài sản này.
6. Chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi ở chung nhà cha mẹ tôi, năm 2000 tôi có vợ; khi đó nhà đã xuống cấp, nên vợ tôi đã bán căn nhà riêng của vợ, để hỗ trợ một phần kinh phí cho ba mẹ tôi xây lại căn nhà; sau đó vì lớn tuổi nên ba mẹ tôi đã chuyển tên cho vợ chồng tôi đứng tên. Tuy nhiên trước khi Tôi có vợ (1998); ba mẹ tôi có chia tài sản cho anh chị em trong gia đình và có ghi phần căn nhà mà ba mẹ tôi đang sinh sống, (căn nhà nói trên) sau này để cho tôi thờ tự cha mẹ, ông bà. Nhưng hiện tại cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, phải ly hôn; vợ tôi yêu cầu tòa án định giá căn nhà và chia đôi? Xin hỏi như vậy có đúng không? Nhà của ba mẹ tôi, nhưng sau không có phần để thờ tự ông bà? Đây đâu phải là tài sản do vợ chồng tự lập? Kính mong Luật sư tư vấn giúp và tôi phải kháng nghị như thế nào?
Luật sư tư vấn:
Theo như bạn trình bày, bạn kết hôn năm 2000. Năm 1998 bố mẹ bạn đã chia tài sản cho anh chị em với điều kiện là căn nhà cho bạn sau này phải được dùng để thờ tự cha mẹ, ông bà như vậy việc tặng cho tài sản của bố mẹ bạn là tặng cho có điều kiện theo quy định tại Điều 466 của
“Điều 466. Tặng cho tài sản có điều kiện
1- Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ dân sự trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.
2- Trong trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản, thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.
3- Trong trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện, thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.”
Luật sư tư vấn chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn:1900.6568
Sau khi bạn kết hôn, bố mẹ bạn cho hai vợ chồng bạn nhà đất và vợ chồng bạn đứng tên chủ sở hữu. Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định tài sản chung của vợ chồng như sau:
– Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh;
– Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân trừ trường hợp đã phân chia tài sản chung trong thời kỳ ly hôn;
– Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung;
– Tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Theo đó, mặc dù tài sản này không do vợ chồng cùng nhau tạo dựng nên nhưng vẫn được xác định là tài sản chung của vợ chồng bạn bởi đây là tài sản được tặng cho chung trong thời kỳ hôn nhân.
Khi ly hôn, theo nguyên tắc chia đôi cho hai vợ chồng và có tính đến phần công sức đóng góp của vợ và chồng.
Do đó bạn có thể thỏa thuận với vợ bạn là bạn tiếp tục được sử dụng tài sản để thờ cúng cha mẹ, ông bà và thanh toán cho vợ bạn phần giá trị tương ứng với 1/2 giá trị nhà và đất. Nếu vợ bạn không đồng ý thì phải bán đấu giá tài sản này, chia đôi số tiền bán được tài sản cho 02 vợ chồng.