Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của chính những cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về vấn đề vi bằng. Vậy theo quy định của pháp luật thì vi bằng bị sai lỗi chính tả có chỉnh sửa được hay không?
Mục lục bài viết
1. Vi bằng bị sai lỗi chính tả có chỉnh sửa được hay không?
Khoản 3 Điều 2 Nghị định 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại có giải thích rõ rằng vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của chính những cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về vấn đề vi bằng. Điều 41 của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại quy định về vấn đề sửa lỗi kỹ thuật vi bằng, Điều này quy định về vấn đề sửa lỗi kỹ thuật vi bằng như sau:
– Trong trường hợp có sai sót về kỹ thuật trong khi ghi chép, đánh máy, in ấn vi bằng mà việc sửa không làm ảnh hưởng gì đến tính xác thực của sự kiện, hành vi được lập vi bằng thì Thừa phát lại có trách nhiệm sửa lỗi đó. Việc thực hiện sửa lỗi kỹ thuật vi bằng phải được thực hiện tại Văn phòng Thừa phát lại đã lập vi bằng đó.
– Thừa phát lại thực hiện việc sửa lỗi kỹ thuật có trách nhiệm đối chiếu từng lỗi cần sửa, gạch chân ở ngay chỗ cần sửa, sau đó ghi đúng nội dung đã được sửa vào bên lề kèm theo chữ ký của mình và thực hiện đóng dấu của Văn phòng Thừa phát lại.
– Trong trường hợp vi bằng đã được gửi cho người yêu cầu và Sở Tư pháp thì khi đó Văn phòng Thừa phát lại sẽ phải thực hiện gửi vi bằng đã được sửa lỗi kỹ thuật cho người yêu cầu và Sở Tư pháp.
Theo quy định trên, trong trường hợp có sai sót về kỹ thuật trong khi ghi chép, đánh máy, in ấn vi bằng mà việc sửa không làm ảnh hưởng gì đến tính xác thực của sự kiện, hành vi được lập vi bằng thì Thừa phát lại có trách nhiệm sửa lỗi đó. Việc thực hiện sửa lỗi kỹ thuật vi bằng phải được thực hiện tại Văn phòng Thừa phát lại đã lập vi bằng đó.
Như vậy, có thể khẳng định được rằng, nếu như việc lập vi bằng mà có sai lỗi chính tả trong khi ghi chép, đánh máy thì vẫn sẽ được sửa lỗi sai chính tả đó nếu như việc sửa lỗi không làm ảnh hưởng đến tính xác thực của sự kiện, hành vi được lập vi bằng. Người có trách nhiệm thực hiện việc sửa lỗi sai chính tả khi vi bằng đã lập bị sai lỗi chính tả đó chính là Thừa phát lại. Địa điểm thực hiện việc sửa lỗi sai chính tả khi vi bằng đã lập bị sai lỗi chính tả đó chính là tại Văn phòng Thừa phát lại đã lập vi bằng đó.
Lưu ý về việc sửa lỗi sai chính tả khi vi bằng đã lập bị sai lỗi chính tả như sau:
– Thừa phát lại thực hiện việc sửa lỗi kỹ thuật có trách nhiệm đối chiếu từng lỗi cần sửa, gạch chân ở ngay chỗ cần sửa, sau đó ghi đúng nội dung đã được sửa vào bên lề kèm theo chữ ký của mình và thực hiện đóng dấu của Văn phòng Thừa phát lại.
– Trong trường hợp vi bằng đã được gửi cho người yêu cầu và Sở Tư pháp thì khi đó Văn phòng Thừa phát lại sẽ phải thực hiện gửi vi bằng đã được sửa lỗi kỹ thuật cho người yêu cầu và Sở Tư pháp.
2. Các trường hợp không được lập vi bằng:
Căn cứ Điều 37 của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thì các trường hợp được nêu dưới đây không được lập vi bằng:
– Thừa phát lại không được nhận làm những việc liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân và những người thân thích của chính mình. Những người thân thích của Thừa phát lại được pháp luật quy định bao gồm có:
+ Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi của Thừa phát lại;
+ Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của chính Thừa phát lại,
+ Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của chính vợ hoặc chồng của Thừa phát lại;
+ Cháu ruột mà Thừa phát lại là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì của người đó.
– Vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng, bao gồm có:
+ Xâm phạm đến mục tiêu về an ninh, quốc phòng;
+ Có làm lộ bí mật nhà nước, phát tán tin tức, tài liệu, vật phẩm thuộc bí mật nhà nước;
+ Có vi phạm quy định ra, vào, đi lại ở ngay trong khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự;
+ Có vi phạm quy định về bảo vệ bí mật, bảo vệ công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự.
– Vi phạm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo quy định ở tại Điều 38 của Bộ luật Dân sự; trái đạo đức xã hội.
– Xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định là thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực;
– Xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài
– Xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt;
– Xác nhận về chữ ký, bản sao đúng với bản chính.
– Ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có về những giấy tờ để chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
– Ghi nhận về sự kiện, hành vi để thực hiện các giao dịch trái pháp luật của người yêu cầu lập vi bằng.
– Ghi nhận về sự kiện, hành vi của cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp hay của công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị mà có thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị mà có thuộc Công an nhân dân đang thi hành công vụ.
– Ghi nhận sự kiện, hành vi không do chính Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến.
– Những trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
3. Hình thức và nội dung chủ yếu của vi bằng:
Căn cứ Điều 40 của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thì hình thức và những nội dung chủ yếu của vi bằng được quy định như sau:
– Vi bằng được lập bằng văn bản tiếng Việt, có những nội dung chủ yếu sau đây:
+ Tên của Văn phòng Thừa phát lại; họ, tên Thừa phát lại lập vi bằng;
+ Địa chỉ của Văn phòng Thừa phát lại;
+ Địa điểm mà lập vi bằng;
+ Thời gian mà lập vi bằng;
+ Họ, tên của người yêu cầu lập vi bằng;
+ Địa chỉ của người yêu cầu lập vi bằng;
+ Họ, tên của những người tham gia khác (nếu có);
+ Nội dung yêu cầu lập vi bằng; các nội dung cụ thể của sự kiện, hành vi được ghi nhận;
+ Lời cam đoan của Thừa phát lại về tính trung thực và khách quan ở trong việc lập vi bằng;
+ Chữ ký của Thừa phát lại, dấu Văn phòng Thừa phát lại, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của chính người yêu cầu, của chính người tham gia khác (nếu có) và của cả người có hành vi bị lập vi bằng (nếu họ có yêu cầu). Vi bằng mà có từ 02 trang trở lên thì khi đó từng trang phải được đánh số thứ tự; vi bằng có từ 02 tờ trở lên phải được đóng dấu giáp lai ở giữa của các tờ; số lượng bản chính của mỗi vi bằng do các bên tự thỏa thuận.
– Kèm theo vi bằng có thể sẽ có các tài liệu chứng minh; trường hợp mà tài liệu chứng minh do Thừa phát lại lập thì phải phù hợp với thẩm quyền, phạm vi mà pháp luật quy định.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại.
THAM KHẢO THÊM: