Hiện nay, nhiều người gặp phải hoàn cảnh khó khăn, túng thiếu nên phải vay nợ để đảm bảo cho nhu cầu, công việc và sinh hoạt của bản thân. Tuy nhiên, khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ thanh toán thì lại không thể đảm bảo thực hiện nghĩa vụ với bên cho vay. Vậy vay tiền không trả được phải chịu trách nhiệm hình sự không?
Mục lục bài viết
- 1 1. Quy định của pháp luật hiện hành về trách nhiệm trả nợ:
- 2 2. Vay tiền không trả được phải chịu trách nhiệm hình sự không?
- 3 3. Khi vay tiền không trả được mà bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì mức xử phạt được quy định như thế nào?
- 3.1 3.1. Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm theo khoản 1 Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017:
- 3.2 3.2. Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
- 3.3 3.3. Khung 3: Phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
- 3.4 3.4. Khung 4: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
1. Quy định của pháp luật hiện hành về trách nhiệm trả nợ:
Trả nợ khi vay tiền là nghĩa vụ của bên vay được quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2015. Theo quy định này thì bên vay tài sản là tiền phải thực hiện nghĩa vụ trả đủ tiền cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán; nếu tài sản vay là vật thì phải thực hiện nghĩa vụ trả bằng vật cùng loại với vật đã vay và trả đúng số lượng, chất lượng vật đã vay, trừ trường hợp bên vay và bên cho vay có thoả thuận khác.
Tuy nhiên, trong trường hợp bên vay không thể trả cho bên cho vay bằng vật tương tự như lúc vay thì có thể trả bằng tiền tương đương với trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ nếu có được sự đồng ý của bên cho vay. Một ví dụ điển hình trong trường hợp này là bên cho vay cho bên vay vay 01 chỉ vàng nhưng đến 01 năm sau khi đến hạn thanh toán nợ thì bên vay có thể trả tiền bằng trị giá của vàng tại thời điểm trả nợ mà không phải là giá trị của vàng tại thời điểm vay nếu được sự đồng ý của bên cho vay.
Như vậy, trả tiền vay nợ là nghĩa vụ thanh toán của bên vay với bên cho vay khi đến hạn. Nếu đến hạn thanh toán mà bên vay không thực hiện nghĩa vụ thanh toán thì bên cho vay, tuỳ từng hoàn cảnh cụ thể, điều kiện, căn cứ cụ thể mà có thể khởi tố hành vi vay tiền không trả của người vay đến cơ quan công an có thẩm quyền hoặc khởi kiện tranh chấp hợp đồng vay trong dân sự ra Toà án có thẩm quyền.
2. Vay tiền không trả được phải chịu trách nhiệm hình sự không?
Vay tiền mà không trả được theo thời hạn đã thoả thuận giữa hai bên thì bên vay đã vi phạm nghĩa vụ dân sự với bên có quyền được nhận tiền (bên cho vay) theo quy định tại Điều 351 Bộ luật Dân sự năm 2015. Theo đó, khi vi phạm thì bên vi phạm phải chịu trách nhiệm đối với hậu quả xảy ra do hành vi vi phạm của mình. Việc vay tiền không trả được có phải chịu trách nhiệm hình sự hay không thì còn phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể, hoàn cảnh cụ thể. Việc vay tiền không trả được có thể giải quyết tranh chấp dân sự tại Toà án hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản tuỳ vào điều kiện, dấu hiệu cụ thể của hành vi. Cụ thể như sau:
2.1. Giải quyết tranh chấp dân sự tại Toà án khi vay tiền không trả được:
Việc vay nợ là sự kiện pháp lý phát sinh trong lĩnh vực dân sự. Theo đó, các bên khi cho vay nợ thường ký kết hợp đồng vay trong dân sự và giải quyết tranh chấp bằng việc thoả thuận và khi không thể thoả thuận được thì các bên giải quyết tranh chấp tại Toà án nhân dân có thẩm quyền.
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì Toà án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết sơ thẩm những tranh chấp về dân sự. Bên cạnh đó, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì việc xác định thẩm quyền của Toà án theo lãnh thổ sẽ là Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp về dân sự. Theo quy định này thì khi xét thấy người vay tiền không thực hiện nghĩa vụ thanh toán theo thời hạn đã thoả thuận thì bên cho vay có thể khởi kiện yêu cầu Toà án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn (bên vay) cư trú hoặc làm việc để giải quyết.
Theo đó, căn cứ theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2018 thì khi khởi kiện ra Toà án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú để giải quyết tranh chấp hợp đồng vay thì bên nguyên đơn (bên cho vay) phải chuẩn bị hồ sơ gồm đầy đủ giấy tờ, tài liệu sau:
– Đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp trong Hợp đồng vay tài sản;
– Tài liệu, chứng cứ chứng minh về quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm như: Hợp đồng vay tài sản, hình ảnh chứng minh,…
2.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự khi vay tiền không trả được:
Khi vay tiền không trả được nếu đủ căn cứ cấu thành tội phạm và truy cứu trách nhiệm hình sự thì người vay tiền có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015.
Lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản được xác định là người phạm tội lợi dụng hình thức vay, mượn hoặc thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác rồi sau đó sử dụng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến khả năng không thể tả lại tài sản. Theo đó, hành vi lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản được thực hiện với hành vi cố ý với mục đích chiếm đoạt được tài sản.
Theo đó, việc bên vay vay, mượn tiền hoặc tài sản của bên cho vay với mục đích chiếm đoạt tài sản đó hoặc sử dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp khiến cho không có khả năng trả lại tài sản thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản. Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay một số người khi đi vay, mượn tài sản rồi bỏ trốn nhưng việc chứng minh người đó bỏ đi để kiếm tiền trả nợ hay bỏ đi nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản hay không lại là vấn đề vướng mắc, khó có thể xác định. Khi xác định được mục đích của người vay, mượn tài sản là chiếm đoạt tài sản đó thì bên cho vay có thể gửi đơn tố cáo đến cơ quan Công an cấp quận/ huyện nơi bên vay tiền cư trú, làm việc để được giải quyết đòi lại quyền lợi cho mình.
3. Khi vay tiền không trả được mà bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì mức xử phạt được quy định như thế nào?
Khi vay tiền mà không trả được thì bên vay tiền với mục đích ban đầu là chiếm đoạt số tiền đi vay được thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản theo Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Theo đó, khi bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này thì bên vay có thể bị xử phạt theo một trong các khung sau:
3.1. Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm theo khoản 1 Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017:
Chiếm đoạt tài sản của người khác có trị giá từ 04 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng; Chiếm đoạt tài sản của người khác có trị giá dưới 04 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội Lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản hoặc kết án về một trong các tội thuộc Điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và Điều 290 của Bộ luật Hình sự hiện hành nhưng chưa được xoá án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản bị chiếm đoạt là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ thì xử phạt theo khung 1 khi thuộc một trong các trường hợp sau:
– Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng (trường hợp này là Hợp đồng vay tiền) rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
– Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng (Hợp đồng vay tiền) và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
3.2. Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
Người vi phạm bị xử phạt theo khung 02 khi thuộc một trong các trường hợp sau:
– Thực hiện hành vi có tổ chức;
– Có tính chất chuyên nghiệp;
– Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng;
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
– Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
– Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
– Tái phạm nguy hiểm.
3.3. Khung 3: Phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
Người vi phạm bị xử phạt theo khung 03 khi phạm tội chiếm đoạt tài sản có trị giá từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.
3.4. Khung 4: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
Người vi phạm bị xử phạt theo khung 04 khi phạm tội chiếm đoạt tài sản có trị giá từ 500 triệu đồng trở lên.
Ngoài ra thì người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng tuỳ mức độ vi phạm và bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Dân sự năm 2015;
– Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.