Vay tiền là quan hệ rất phổ biến trong cuộc sống hiện nay. Có nhiều trường hợp vì những lý do khác nhau mà phải nhờ bạn bè, người thân đi vay tiền hộ từ bên thứ ba khác. Tuy nhiên, thực tế có khá nhiều trường hợp xảy ra đòi tiền vay hộ từ người nhờ mà người đó không chịu trả. Vậy vay tiền hộ bạn nhưng bạn không trả thì làm thế nào?
Mục lục bài viết
1. Vay tiền hộ bạn nhưng bạn không trả thì làm thế nào?
Hiện nay, rất nhiều trường hợp vì quan hệ bạn bè, người thân cả nể nhau mà đứng ra vay hộ tiền. Nhưng đến khi yêu cầu bạn trả lại tiền để thanh toán trả nợ cho bên người cho vay thì bạn không có thiện chí trả nợ. Để đòi lại được tiền của mình, người vay hộ đó có thể xử lý như sau khi người bạn không chịu trả tiền cho mình:
Thứ nhất, pháp luật bao giờ cũng ưu tiên sự hòa giải giữa các bên, hai bên có thể ngồi lại thương thảo với nhau về thời hạn và số tiền trả nợ.
Thứ hai, nếu như không thể thương lượng được hoặc sau quá trình thương lượng, người nhờ vay hộ cũng không có ý định thanh toán trả nợ thì người vay hộ có thể nhờ pháp luật can thiệp bằng cách:
– Khởi kiện ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền để xử lý:
Căn cứ Điều 280 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định nghĩa vụ thanh toán trả nơ tiền phải được thực hiện một cách đầy đủ và đúng hạn, đúng địa điểm, phương thức mà các bên đã thỏa thuận.
Lưu ý: nghĩa vụ trả tiền sẽ gồm cả tiền lãi và tiền gốc.
– Nếu như có căn cứ cho rằng người nhờ vay tiền hộ đó không thiện chí trả nợ và có dấu hiệu chối bỏ trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình thì người vay hộ đó có thể trình báo lên cơ quan công an để xem xét hành vi. Nếu hành vi đó có đủ dấu hiệu theo quy định thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
2. Vay hộ tiền bạn nhưng bạn không trả thì người vay hộ có cần trả tiền thay?
Về mặt bản chất, việc người bạn nhờ bạn vay hộ tiền là một quan hệ độc lập với quan hệ bạn đi vay tiền của người thứ ba.
Do đó, khi đến hạn trả nợ theo thỏa thuận giữa bạn và người thứ ba, bạn vẫn phải có trách nhiệm thanh toán tiền một cách đầy đủ với họ.
Còn quan hệ vay giữa bạn với người bạn nhờ vay hộ tiền của bạn lại là quan hệ khác, trường hợp người bạn đó không có thiện chí trả nợ thì xử lý theo các cách đã nêu tại mục 1.
3. Vay tiền không trả thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Hành vi vay tiền mà không có thiện chí trả, có dấu hiệu trốn tránh trách nhiệm, thực tế gọi là “bùng nợ” nếu có đủ dấu hiệu của tội phạm hình sự thì sẽ bị truy cứu về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản hoặc hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Cụ thể như sau:
(1) Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản:
Hành vi làm thất thoát tài sản của công ty có thể quy về hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản với yếu tố lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức để thực hiện mục đích chiếm đoạt tài sản của công ty.
– Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
Cá nhân người nhân viên thực hành hành vi nhằm chiếm đoạt tài sản của công ty, trị giá tài sản từ 4 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 4 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật hình sự.
Hành vi được mô tả cụ thể bao gồm:
+ Thông qua việc vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, sau đó dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản; hoặc mặc dù có điều kiện để trả lại tài sản nhưng cố tình không trả.
+ Thông qua việc vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, sau đó lấy số tài sản sử dụng cho mục đích bất hợp pháp , ví dụ như mua ma túy; đánh bạc;… dẫn đến thua nợ và không có khả năng để trả lại tài sản.
– Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm khi thuộc các trường hợp sau:
+ Có tính chất chuyên nghiệp.
+ Phạm tội có tổ chức.
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng.
+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt.
+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức.
+ Tái phạm nguy hiểm.
– Phạt tù từ 05 năm đến 12 năm: nếu trong trường hợp chiếm đoạt tài sản của công ty giá trị rơi vào từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.
– Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: trường hợp chiếm đoạt tài sản giá trị từ 500 triệu đồng trở lên.
– Ngoài ra, người thực hiện hành vi phạm tội còn có thể bị áp dụng phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng. Bên cạnh đó, còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
(2) Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:
Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị truy cứu hình sự về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 như sau:
* Khung 1: Mức phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
– Cá nhân có hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác bằng hành vi gian dối, giá trị chiếm đoạt từ 2 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng.
– Cá nhân có hành vi gian đối để chiếm đoạt tài sản của người khác mà dưới 2 triệu đồng, tuy nhiên thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Trước đó đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản nhưng vẫn còn vi phạm.
+ Trước đó đã bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc một trong các tội bao gồm tội cướp tài sản (Điều 168); tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản (Điều 169); tội cưỡng đoạt tài sản (Điều 170); tội cướp giật tài sản (Điều 171); tội công nhiên chiếm đoạt tài sản (Điều 172); tội trộm cắp tài sản (Điều 173); tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 175); tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản (Điều 290) mà còn vi phạm.
+ Thực hiện hành vi và có gây ảnh hướng xấu đến an ninh, trật tự hay an toàn xã hội.
+ Thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản và tài sản đó là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hay gia đình họ.
* Khung 2: Mức phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
– Thực hiện chiếm đoạt tài sản có tổ chức.
– Tính chất chuyên nghiệp khi thực hiện hành vi.
– Giá trị tài sản chiếm đoạt từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng.
– Tái phạm nguy hiểm.
– Dùng thủ đoạn xảo quyệt
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức để chiếm đoạt tài sản.
* Khung 3: Mức phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
– Tài sản chiếm đoạt có giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.
– Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để chiếm đoạt tài sản.
* Khung 4: Mức phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
– Giá trị tài sản chiếm đoạt từ 500 triệu đồng trở lên.
– Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp để nhằm chiếm đoạt tài sản.
Bên cạnh đó, ngoài mức phạt tù như trên thì người thực hiện hành vi phạm tội còn bị phạt tiền mức từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng.
Hay cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Đồng thời, bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
(căn cứ Điều 174 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017).
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017
THAM KHẢO THÊM: