Theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP, hoạt động công trình xây dựng là đối tượng được giảm thuế giá trị gia tăng. Vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, vật liệu xây dựng như sắt, thép, cát, đá... có được giảm thuế giá trị gia tăng không?
Mục lục bài viết
1. Vật liệu xây dựng có được giảm thuế GTGT không?
Căn cứ Điều 1 theo Nghị định 94/2023/NĐ-CP quy định về giảm thuế GTGT như sau:
– Các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% được giảm thuế giá trị gia tăng , trừ những nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
+ Viễn thông, ngân hàng, hoạt động tài chính, chứng khoán, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), bảo hiểm, dầu mỏ tinh chế, than cốc, sản phẩm hóa chất. Nội dung chi tiết được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 94/2023/NĐ-CP.
+ Các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Nội dung chi tiết được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 94/2023/NĐ-CP.
+ Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Nội dung chi tiết được quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 94/2023/NĐ-CP.
+ Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này áp dụng đồng nhất tại các giai đoạn nhập khẩu, sản xuất, gia công và kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra, bao gồm cả trường hợp than được khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra, sẽ được hưởng chế độ giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 94/2023/NĐ-CP, ở các giai đoạn khác ngoài khâu khai thác bán ra thì không được áp dụng chính sách giảm thuế giá trị gia tăng.
Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng được hưởng chế độ giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra.
Trường hợp các hàng hóa, dịch vụ được nêu trong các Phụ lục I, II và III đi kèm theo Nghị định 94/2023/NĐ-CP thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng, thì sẽ áp dụng theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng mà không được hưởng chế độ giảm thuế giá trị gia tăng.
– Mức giảm thuế giá trị gia tăng:
+ Đối với cơ sở kinh doanh áp dụng phương pháp khấu trừ, mức thuế giá trị gia tăng được áp dụng là 8% đối với các hàng hóa, dịch vụ được quy định tại khoản 1 của Điều này.
+ Đối với cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh) áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng dựa trên tỷ lệ phần trăm doanh thu, mức giảm là 20% so với tỷ lệ ban đầu để tính thuế giá trị gia tăng khi xuất hóa đơn cho các hàng hóa, dịch vụ được hưởng chế độ giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản 1 của Điều này.
– Trình tự, thủ tục thực hiện
+ Đối với các cơ sở kinh doanh quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, khi phát hành hóa đơn giá trị gia tăng cho việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng được giảm thuế giá trị gia tăng, phần ghi chú về thuế giá trị gia tăng sẽ thể hiện “8%”; số tiền thuế giá trị gia tăng và tổng số tiền mà người mua phải thanh toán. Dựa trên hóa đơn giá trị gia tăng, cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ sẽ khai báo thuế giá trị gia tăng đầu ra và cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ sẽ khai báo khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào dựa trên số tiền thuế đã được giảm ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
+ Đối với các cơ sở kinh doanh quy định tại điểm b khoản 2 của Điều này, khi lập hóa đơn bán hàng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng được giảm thuế giá trị gia tăng, mục “Thành tiền” sẽ ghi rõ số tiền của hàng hóa, dịch vụ trước khi giảm và mục “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ” sẽ ghi theo số đã giảm 20% mức tỷ lệ phần trăm trên doanh thu, cùng với một ghi chú: “đã giảm… (số tiền) tương ứng 20% mức tỷ lệ phần trăm để tính thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 110/2023/QH15”.
– Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại điểm a khoản 2 của Điều này, nếu áp dụng các mức thuế suất khác nhau cho hàng hóa, dịch vụ khi bán, thì trên hóa đơn giá trị gia tăng phải ghi rõ thuế suất tương ứng của từng mặt hàng, dịch vụ theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Trong trường hợp cơ sở kinh doanh quy định tại điểm b khoản 2 của Điều này bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, hóa đơn bán hàng phải ghi rõ số tiền được giảm theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Theo đó, việc giảm thuế GTGT theo Nghị định 94/2023/NĐ-CP được thực hiện từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 01/07/2024 áp dụng đối với hàng hóa dịch vụ đang giảm áp dụng mức thuế suất 10% và không thuộc các nhóm hàng hóa dịch vụ như sau:
– Viễn thông, ngân hàng, hoạt động tài chính, chứng khoán, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), bảo hiểm, dầu mỏ tinh chế, than cốc, sản phẩm hóa chất quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 94/2023/NĐ-CP.
– Các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị định 94/2023/NĐ-CP.
– Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Nghị định 94/2023/NĐ-CP.
Chính vì vậy, hoạt động xây dựng vẫn được giảm thuế GTGT xuống 8% nếu đang được áp dụng thuế suất 10% và không thuộc các danh mục hàng hóa dịch vụ tại Nghị định Nghị định 94/2023/NĐ-CP (nếu cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ).
Tuy nhiên, trong hoạt động xây dựng có sử dụng một số hàng hóa dịch vụ dưới đây thì sẽ không được được giảm thuế đối các loại sản phẩm này, cụ thể:
Tên sản phẩm | Mã số HS | Nội dung |
Đá xây dựng và trang trí | 68.01 68.02 68.03 | |
Đá cẩm thạch (đá hoa), travertine, ecausine và đá vôi khác, đá hoa trắng, thạch cao tuyết hoa, đã hoặc chưa đẽo thô hoặc mới chỉ cắt thành khối hoặc tấm hình chữ nhật, hình vuông. | 25.15 | Đá dùng để làm tượng đài hoặc đá xây dựng có trọng lượng riêng từ 2,5 trở lên |
Đá granit, đá cát kết (sa thạch), đá pocfia, bazan, đá quartzite và đá khác đã hoặc chưa đẽo thô hoặc mới chỉ cắt thành khối hoặc tấm hình chữ nhật, hình vuông. | 25.16 | Đá dùng để làm tượng đài hoặc đá xây dựng |
Đá dạng viên, dạng mảnh vụn và dạng bột làm từ các loại đá thuộc nhóm đá xây dựng và trang trí | 2517.41.00 2517.49.00 | |
Hỗn hợp đá, cát, sỏi và chất thải công nghiệp tận thu trong quá trình khai thác dùng cho xây dựng | 2517.20.00 2517.30.00 | |
Cọc cừ, ray xe lửa và các vật liệu xây dựng ray xe lửa bằng Thép; Góc, khuôn, hình bằng Thép đã được hàn | 73.01 73.02 | Gồm: Cọc cừ bằng Thép; Góc, khuôn, hình bằng Thép đã được hàn; Vật liệu xây dựng đường ray xe lửa hoặc tàu điện bằng Thép |
Dịch vụ bảo hiểm xây dựng và lắp đặt |
2. Thời điểm xác định thuế GTGT đối với hoạt động xây dựng là khi nào?
Theo quy định tại khoản 5 Điều 8 Thông tư
3. Giá tính thuế GTGT đối với hoạt động xây dựng được xác định như thế nào?
Theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 sửa đổi năm 2016, việc tính thuế GTGT đối với các hoạt động xây dựng được xác định trên cơ sở giá trị của công trình, hạng mục công trình hoặc phần công việc đã được bàn giao mà chưa được áp dụng thuế GTGT. Đối với trường hợp xây dựng, lắp đặt mà không bao gồm thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì giá trị để tính thuế GTGT là giá trị của công việc xây dựng, lắp đặt mà không bao gồm giá trị của nguyên vật liệu và thiết bị.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 94/2023/NĐ-CP quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 110/2023/QH15 ngày 29 tháng 11 năm 2023 của Quốc hội;
– Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và
– Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008, sửa đổi năm 2016.
THAM KHẢO THÊM: