Văn khấn ngoài mộ ngày giỗ là nét văn hoá truyền thống được lưu truyền từ xưa đến ngày nay. Đây là một buổi cúng quan trọng để thể hiện lòng thành kính của con cháu, người nhà dành cho người đã khuất. Vậy văn khấn ngoài mộ có điểm gì cần lưu ý và nên thực hiện sao cho đúng nhất, chúng ta hãy tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Mục lục bài viết
1. Ý nghĩa của ngày giỗ:
Ngày giỗ là một nét văn hóa đặc trưng của dân tộc Việt Nam, nhằm tri ân và tôn kính đối với tổ tiên và người thân đã từ trần. Ngày giỗ thường được xác định theo lịch âm, là ngày mà người quá cố qua đời. Trong ngày giỗ, người con cháu sẽ chăm sóc mộ phần, thắp hương, cúng dường các vật phẩm như hoa quả, bánh trái, rượu chè, thịt gà, lợn… để cầu nguyện cho linh hồn người quá cố được siêu thoát và bảo trợ cho gia đình. Ngày giỗ cũng là dịp để các thành viên trong gia đình gặp mặt, giao lưu và duy trì tình thân hữu giữa các đời.
Ngày giỗ có ý nghĩa quan trọng trong văn hóa và tín ngưỡng của nhiều dân tộc và quốc gia. Dưới đây là một số ý nghĩa chung của ngày giỗ:
– Tưởng nhớ và tôn kính tổ tiên: Ngày giỗ là dịp để gia đình và họ hàng tưởng nhớ và tôn kính những người đã mất trong gia đình. Đây là cách để bày tỏ lòng biết ơn và tôn trọng đối với công lao và đóng góp của tổ tiên.
– Kết nối giữa các thế hệ: Ngày giỗ giúp xây dựng và duy trì sự kết nối giữa các thế hệ trong gia đình. Qua việc tưởng nhớ và cúng dường, con cháu được học hỏi về lịch sử và truyền thống gia đình, cũng như tạo ra một không gian để chia sẻ câu chuyện và kỷ niệm về tổ tiên.
– Cầu nguyện cho linh hồn người đã mất: Ngày giỗ cũng là dịp để cầu nguyện và xin sự bình an cho linh hồn người đã mất. Gia đình tín ngưỡng có thể cúng dường và thực hiện các nghi lễ tôn giáo để giúp linh hồn đi vào cõi an lành.
– Gắn kết gia đình: Ngày giỗ tạo ra cơ hội để gia đình tụ tập, thể hiện lòng yêu thương và quan tâm đến nhau. Qua việc cùng nhau chuẩn bị và tham gia vào các hoạt động cúng dường, gia đình có thể gắn kết và tạo ra những kỷ niệm đáng nhớ.
– Đánh dấu sự trường tồn của gia đình: Ngày giỗ là một dịp để thể hiện sự trường tồn và sự liên tục của gia đình qua các thế hệ. Nó cũng là dịp để thể hiện sự gắn bó và lòng biết ơn đối với gia đình và nguồn gốc của mình.
2. Văn khấn ngoài mộ ngày giỗ đơn giản và chuẩn xác nhất:
Các bài văn khấn nôm ngoài mộ bao gồm:
Văn khấn ngoài mộ ngày giỗ đầu
Văn khấn ngoài mộ trước ngày giỗ thường
Văn khấn ngoài mộ trước ngày giỗ hết
Văn khấn thần linh ngoài mộ ngày giỗ
2.1. Văn khấn ngoài mộ ngày giỗ đầu:
– Con Nam mô bổn sư Thích Ca Mâu Ni Phật : 3 lần
– Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
– Con kính lạy Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương.
– Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần Quân.
– Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này.
– Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ tiên nội ngoại họ…
Tín chủ (chúng) con là:… Ngụ tại:… Hôm nay là ngày …tháng…. năm … Chính ngày Giỗ Đầu của… Năm qua tháng lại, vừa ngày húy lâm. Ơn võng cực xem bằng trời biển, nghĩa sinh thành không lúc nào quên. Càng nhớ công ơn gây cơ tạo nghiệp bao nhiêu, càng cảm thâm tình, không bề dãi tỏ. Nhân ngày chính giỗ, chúng con và toàn gia con cháu, nhất tâm sắm sửa lễ vật kính dâng, đốt nén tâm hương dãi tỏ tấc thành.
Thành khẩn kính mời…Mất ngày…Tháng…năm….. Mộ phần táng tại:…… Cúi xin linh thiêng giáng về linh sàng, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, độ cho con cháu bình an, gia cảnh hưng long thịnh vượng.
Tín chủ con lại xin kính mời các cụ Tổ Tiên, nội ngoại, Tổ Khảo, Tổ Tỷ, Bá thúc, Cô Di và toàn thể các Hương linh gia tiên đồng lai hâm hưởng.
Tín chủ lại mời vong linh các vị Tiền chủ, Hậu chủ trong đất này cùng tới hâm hưởng. Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.
– Con Nam mô bổn sư Thích Ca Mâu Ni Phật : 3 lần
2.2. Bài văn khấn ngoài mộ trước ngày giỗ:
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Con lạy 9 phương Trời, 10 phương Chư Phật, Chư Phật mười phương
Con kính lạy Hoàng Thiên Hậu Thổ Chư Vị Tôn thần
Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần Quân
Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này
Hôm nay là ngày …..tháng ….. năm …..
Ngày trước giỗ – Tiên Thường…(*) Xem giải thích phía dưới
Tín chủ con là:…
Ngụ tại:…
Nhân ngày mai là ngày giỗ của… (họ tên người mất)
Chúng con cùng toàn thể gia quyến tuân theo nghi lễ, thành tâm dâng lễ, quả cau lá trầu, hương hoa, trà quả, đốt nén tâm hương, trước ngay án tọa Tôn thần cùng chư vị uy linh, kính cẩn tâu trình.
Chúng con kính mời các vị Bản gia Thổ Công, Táo Quân, Long Mạch và các vị Thần linh linh thiêng hiển hiện trước án, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, phù hộ cho toàn gia chúng con an ninh khang thái, vạn sự tốt lành.
Kính thưa các vị Thần linh, Gia tiên chúng con và những vong hồn nội tộc được thờ phụng vị cùng về nơi đây cùng hâm hưởng.
Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
2.3. Văn khấn thần linh (Thổ Thần, Táo Quân, Long Mạch) ngoài mộ ngày giỗ:
– Con Nam mô bổn sư Thích Ca Mâu Ni Phật : 3 lần
– Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
– Con kính lạy Đức Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
– Con kính lạy ngài Bản gia Táo Quân, ngài Bản gia Thổ Công, Long Mạch, Thần Tài.
– Con kính lạy các ngài Thần linh cai quản trong xứ này.
Hôm này là ngày ….. tháng ….. năm …
Tín chủ (chúng) con là:… Ngụ tại:…
Nhân ngày mai là ngày Giỗ Đầu của… Chúng con cùng toàn thể gia quyến tuân theo nghi lễ, sắm sửa hương hoa lễ vật kính dâng lên trước án tọa Tôn Thần cùng chư vị uy linh, kính cẩn tâu trình. Kính cáo Bản gia Thổ Công, Táo Quân, Long Mạch và các vị Thần linh, cúi xin chứng minh, phù hộ cho toàn gia chúng con an ninh khang thái, vạn sự tốt lành. Kính thỉnh các Tiên linh, Gia tiên chúng con và những vong hồn nội tộc được thờ phụng vị cùng về hâm hưởng. Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.
– Con Nam mô bổn sư Thích Ca Mâu Ni Phật : 3 lần
2.4. Bài văn khấn ngoài mộ trước ngày giỗ thường (ngày Cát Kỵ):
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
Con kính lạy Đức Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần Quân.
Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này.
Con kính lạy Tổ Tiên nội ngoại họ: …
Tín chủ (chúng) con là: …
Ngụ tại: …
Hôm nay là ngày …tháng…. Năm…
Là chính ngày Cát Kỵ của …
Thiết nghĩ …. (dài) vắng xa trần thế, không thấy âm dung.
Năm qua tháng lại ngày húy lâm. Ơn võng cực xem bằng trời biển, nghĩa sinh thành không lúc nào quên. Càng nhớ công ơn gây cơ tạo nghiệp bao nhiêu, càng cảm thâm tình, không bề dãi tỏ. Ngày mai Cát Kỵ, hôm nay chúng con và toàn gia con cháu thành tâm sắm lễ, quả cau, lá trầu, hương hoa trà quả, thắp nén tâm hương dâng lên trước án thành khẩn kính mời: …
Mất ngày: …tháng: …… năm: ……
Mộ phần táng tại: ……
Cúi xin linh thiêng giáng về linh sàng, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, độ cho con cháu an ninh khang thái, vạn sự tốt lành, gia cảnh hưng long thịnh vượng.
Con lại xin kính mời các vị Tổ Tiên nội ngoại, Tổ Khảo, Tổ Tỷ, Bá Thúc, Huynh Đệ, Cô Di, và toàn thể các Hương linh gia tiên đồng lai hâm hưởng.
Tín chủ con lại xin kính mời ngài Thổ Công, Táo Quân và chư vị Linh thần đồng lai giám cách thượng hưởng.
Tín chủ lại mời các vị vong linh Tiền chủ, Hậu chủ nhà này, đất này cùng tới hâm hưởng.
Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
3. Cách chuẩn bị mâm cúng ngày giỗ:
Mâm cúng ngày giỗ là một nét văn hóa truyền thống của người Việt, thể hiện sự tôn kính và tri ân đối với tổ tiên và người đã khuất. Mâm cúng ngày giỗ có thể khác nhau tùy theo vùng miền, phong tục và điều kiện kinh tế của gia đình, nhưng đều có những món ăn cơ bản như sau:
– Cơm trắng: là món ăn chính, biểu tượng cho sự no ấm và sung túc của gia đình.
– Xôi gấc: là món ăn mang màu đỏ may mắn, tượng trưng cho sự trường tồn và phát triển của dòng họ.
– Gà luộc: là món ăn quan trọng, biểu thị cho sự hiếu thuận và hiếu kính của con cháu. Gà luộc cần được chia thành 12 miếng, tương ứng với 12 tháng trong năm.
– Giò chả: là món ăn phổ biến, thể hiện sự giàu có và phong phú của bữa cỗ.
– Thịt quay, bê thui, thịt kho tàu: là những món ăn ngon miệng, thể hiện sự hào phóng và cầu mong cho người đã khuất được an vui.
– Chân giò hầm măng khô, mộc nhĩ: món ăn đặc biệt, thể hiện sự tinh tế và cẩn thận của gia chủ.
– Canh măng nấu với giò lợn: món ăn thanh đạm, thể hiện sự khiêm nhường và đơn giản của gia đình.
– Lòng gà xào dứa: món ăn lạ miệng, thể hiện sự sáng tạo và đa dạng của bữa cỗ.
– Bánh chưng hoặc bánh dầy: những món ăn truyền thống, thể hiện sự gắn kết và đoàn viên của dòng họ.
Dưới đây là cách chuẩn bị mâm cúng ngày giỗ:
1. Chuẩn bị đồ cúng:
– Mâm cúng: Chọn một mâm cúng phù hợp với truyền thống và văn hóa gia đình.
– Thực phẩm: Chuẩn bị các loại thực phẩm và đồ uống yêu thích của người đã mất, bao gồm cơm, mứt, bánh, trái cây, rượu, nước ngọt, và các món ăn khác.
– Nến và hương: Sắp xếp các cây nến và hương thơm trên mâm cúng.
– Nước và bát chén: Đặt nước và bát chén để rửa tay và chén đĩa để đặt thực phẩm.
2. Cúng ngày giỗ:
– Đặt mâm cúng tại nơi linh thiêng, thường là bên cạnh bức tượng hoặc bức ảnh của người đã mất.
– Thắp nến và hương thơm để tạo không gian trang nghiêm và tôn kính.
– Trình bày thực phẩm và đồ uống trên mâm cúng, đặt theo truyền thống và sở thích của người đã mất.
– Dùng nước rửa tay và chén đĩa để làm sạch tay và các đồ cúng trước khi cúng.
– Đọc bài văn khấn ngoài mộ hoặc thể hiện lời tưởng nhớ và lời cầu nguyện riêng tư.
– Cầu nguyện và tưởng nhớ người đã mất, gửi lời cầu xin sự bình an và hạnh phúc cho họ.
3. Sau khi cúng:
– Thưởng thức các loại thực phẩm và đồ uống của mâm cúng, thể hiện sự tôn trọng và cảm tạ đối với người đã mất.
– Sau khi kết thúc, có thể chia sẻ và phân chia thức ăn cúng cho các thành viên trong gia đình hoặc cho người nghèo khó để tưởng nhớ người đã mất.
Trên đây chỉ là hướng dẫn tổng quát về cách chuẩn bị mâm cúng ngày giỗ. Quy trình và cách thực hiện có thể khác nhau tùy theo truyền thống và văn hóa gia đình cũng như tôn giáo của mỗi người.
4. Những điều kiêng kỵ trong ngày cúng giỗ:
Ngày giỗ là ngày tưởng nhớ và tri ân đến những người đã khuất. Đây là một nét văn hóa đẹp của người Việt Nam, thể hiện sự hiếu thảo và gắn bó với tổ tiên. Tuy nhiên, trong ngày giỗ cũng có những điều kiêng kỵ không nên làm để tránh xui xẻo, mất trật tự và mất lòng người. Dưới đây là một số điều kiêng kỵ cần lưu ý:
– Không nên cãi vã, tranh cãi hay nói to trong ngày giỗ. Điều này sẽ làm mất trang nghiêm, làm phiền linh hồn người quá cố và gây bất hoà trong gia đình.
– Không nên ăn uống quá no, quá say hay lãng phí thức ăn trong ngày giỗ. Điều này sẽ làm mất tôn trọng đến người quá cố, làm phung phí tài sản và gây ấn tượng xấu với người khác.
– Không nên mặc quần áo sặc sỡ, trang điểm đậm hay đeo trang sức quý trong ngày giỗ. Điều này sẽ làm mất đi sự khiêm tốn, sự chia buồn và sự tôn kính đến người quá cố.
– Không nên đi chơi xa, du lịch hay làm việc quan trọng trong ngày giỗ. Điều này sẽ làm mất đi sự tập trung, sự chu toàn và sự trân trọng đến ngày giỗ.
– Không nên mời khách không liên quan, không biết rõ hay không có lòng thành trong ngày giỗ. Điều này sẽ làm mất đi sự thành kính, sự tôn trọng và sự gần gũi với người quá cố.
– Không cắt móng tay, móng chân: Cắt móng tay, móng chân trên ngày giỗ được xem là không tốt và không tôn kính người đã mất.
– Không đốt lửa: Tránh việc đốt lửa trong nhà vào ngày giỗ, vì có thể coi là mang lửa vào nơi linh thiêng.
– Không trồng cây hoặc làm công việc đất đai: Tránh hoạt động liên quan đến trồng cây, làm đất, đào đất vào ngày giỗ, để tránh làm phiền và xao lạc linh hồn người đã mất.
Những điều kiêng kỵ trên chỉ là những lời khuyên mang tính chất tham khảo, không có ý định bắt buộc hay áp đặt. Mỗi gia đình có thể có những phong tục, tập quán và quan niệm riêng về ngày giỗ. Tuy nhiên, điều quan trọng nhất là phải có lòng thành, lòng hiếu thảo và lòng biết ơn đến những người đã khuất. Chỉ cần vậy, chúng ta đã làm được điều ý nghĩa nhất trong ngày giỗ.