Đóng thuế là quyền và nghĩa vụ của mỗi một công dân Việt Nam. Thuế là nguồn thu lớn và vô cùng quan trọng của ngân sách nhà nước. Việc thu thuế sẽ đảm bảo các phúc lợi xã hội cho người dân. Một trong hai loại thuế chính đó là thuế trực thu sẽ được tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Mục lục bài viết
1. Thuế là gì?
Ta có thể hiểu thuế là một khoản đóng góp bắt buộc đối với mỗi tổ chức, cá nhân là đối tượng chịu thuế cần phải có nghĩa vụ đóng góp thuế cho Nhà nước theo Luật định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Ngoài ra còn có khái niệm khác như sau: thuế được xem là một khoản phí tài chính bắt buộc hoặc một số loại thuế khác áp dụng cho người nộp thuế. Người chịu thế có thể là cá nhân hoặc một pháp nhân phải trả cho một tổ chức chính phủ để tài trợ cho các khoản chi tiêu công khác nhau.
2. Các đặc điểm, vai tro và phân loại của thuế:
Thuế có những đặc điểm cơ bản sau đây:
– Các khoản thu thuế được tập trung vào Ngân sách Nhà nước sẽ trở thành những khoản thu nhập của nhà nước được hình thành trong quá trình nhà nước tham gia phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị.
– Thuế là tiền đề cần thiết để duy trì quyền lực chính trị và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Chính vì mang tính quyền lực Nhà nước nên nộp thuế là nghĩa vụ bắt buộc đối với các cá nhân, tổ chức chịu thuế.
– Thuế dựa vào thực trạng của nền kinh tế ví dụ như: chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá sản xuất, thu nhập, lãi suất,…
– Một đặc điểm vô cùng quan trọng khác đó là: Các loại thuế được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả không trực tiếp tức là khi các cá nhân, tổ chức thuộc đối tượng chịu thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thì Nhà nước không có nghĩa vụ hoàn trả một lợi ích tương ứng đối với số thuế mà các đối tượng chịu thuế phải nộp.
– Thuế được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật nên có tính pháp lý cao.
Vai trò của thuế:
Thuế có những vai trò và ý nghĩa vô cùng lớn trong thực tiễn đời sống. Chúng ta có thể kể ra một số vai trò cụ thể sau đây:
– Thứ nhất, nếu không có thuế nhà nước sẽ không thể hoạt động vững mạnh.
– Thứ hai, thuế là một trong những nguồn thu quan trọng nhất của ngân sách nhà nước: Thuế được coi là khoản thu mang tính chất ổn định lâu dài và khi nền kinh tế càng phát triển thì khoản thu này càng tăng giúp Nhà nước thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình.
– Thứ ba: Thuế còn là công cụ góp phần điều chỉnh các mục tiêu kinh tế vĩ mô như: Góp phần thực hiện chức năng kiểm kê, kiểm soát, quản lý hướng dẫn và khuyến khích phát triển sản xuất, mở rộng lưu thông đối với tất cả các thành phần kinh tế theo hướng phát triển của kế hoạch nhà nước, góp phần tích cực vào việc điều chỉnh các mặt mất cân đối lớn trong nền kinh tế quốc dân.
Phân loại thuế:
Có nhiều cách thức để phân loại thuế. Việc phân loại thuế sẽ giúp cho hiệu quả của hoạt động quản lý thuế hiệu quả hơn:
Phân loại theo hình thức thu gồm hai loại sau:
– Thứ nhất là thuế trực thu: Đây à loại thuế thu trực tiếp vào khoản thu nhập, lợi ích thu được của các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân.
VD: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế chuyển nhượng quyền sở hữu đất.
– Thứ hai là thuế gián thu: Đây là loại thuế do các nhà sản xuất, thương nhân hoặc người cung cấp dịch vụ nộp cho Nhà nước thông qua việc cộng số thuế này vào giá bán cho người tiêu dùng chịu.
VD: Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu.
Phân loại theo tính chất hành chính gồm hai loại sau:
Thuế nhà nước (quốc gia): thuế này nộp vào ngân sách trung ương.
Thuế địa phương: thuế này nộp vào ngân sách chính quyền địa phương.
3. Tìm hiểu về Thuế trực thu:
3.1. Thuế trực thu là gì?
Ta có thể hiểu cơ bản, thuế trực thu là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập của tổ chức kinh tế hoặc của cá nhân (đánh trực tiếp vào người nộp thuế) như thuế thu nhập, thuế đánh vào của cải, thuế đánh vào đối tượng thường trú.
Đối với loại thuế này người nộp thuế cũng chính là người chịu thuế. Nhà nước áp dụng loại thuế này nhằm điều tiết, động viên trực tiếp vào thu nhập của người có thu nhập. Thông qua việc nộp thuế trực thu, người chịu thuế phải thực hiện hành vi nộp thuế sẽ trích một phần từ chính thu nhập của mình để nộp cho Nhà nước mà không thể chuyển nghĩa vụ này sang cho bất kỳ đối tượng nào khác.
Như vậy, hiểu một cách đơn giản, thuế trực thu là thuế mà Nhà nước trực tiếp thu vào ngân sách một phần thu nhập của đối tượng nộp thuế.
Ta nhận thấy, thuế trực thu không phải là một loại thuế độc lập trong hệ thống thuế mà việc nhận diện thuế trực thu thông qua việc xác định ai là người chịu thuế đó trên thực tế.
Trong thuế trực thu, tổ chức, cá nhân là các đối tượng phải chịu thuế sẽ phải nộp thuế trực thu. Có thể hiểu các cá nhân, tổ chức lấy một phần thu nhập của mình nộp cho Nhà nước. Do đó, khi Nhà nước thu thuế trực thu thì người nộp thuế đồng thời là người chịu thuế.
3.2. Ưu, nhược điểm của thuế trực thu:
Thuế trực thu có những ưu, nhược điểm cụ thể sau đây:
– Ưu điểm của thuế trực thu:
Thứ nhất, thuế trực thu có tính chất công bằng trong việc điều tiết thu nhập thặng dư của người nộp thuế.
Thứ hai, thuế trực thu giúp đảm bảo công bằng xã hội hơn cho việc điều tiết thu nhập vì Nhà nước hiểu rõ và cá biệt hóa được người chịu thuế.
Ta nhận thấy thuế trực thu có tính công bằng hơn so với thuế gián thu, bởi vì phần đóng góp về thuế trực thu sẽ phù hợp đối với khả năng của từng loại đối tượng khác nhau và có tính phân loại đối tượng cao hơn so với thuế gián thu. Phần đóng góp về thuế của mỗi cá nhân, đối tượng lúc này sẽ phù hợp theo khả năng của đối tượng đó khi các chủ thể thực hiện nghĩa vụ đóng thuế của mình.
– Nhược điểm của thuế trực thu:
Thuế trực thu làm hạn chế tăng thu nhập của các đối tượng vì thu nhập càng cao thì phải nộp thuế càng nhiều.
Một trong những nhược điểm lớn nhất của thuế trực thu là loại thuế này do người có thu nhập phải nộp trực tiếp cho Nhà nước nên thường các cá nhân, tổ chức sẽ cảm thấy gánh nặng về thuế do đó có thể dẫn tới những phản ứng từ chối hoặc trốn lậu thuế dẫn đến việc quản lý thuế trực thu trở nên phức tạp và khiến cho chi phí quản lý thường cao hơn thuế gián thu.
Thuế trực thu khó thu, khó quản lí do đối tượng nộp thuế là tất cả các chủ thể có thu nhập.
Thuế trực thu sẽ làm hạn chế đi phần nào sự phấn đấu nâng cao thu nhập của những đối tượng chịu thuế. Vì thu nhập và lợi nhuận càng cao họ phải thực hiện nộp thuế càng nhiều.
3.3. Các loại thuế trực thu:
Trên thực tế, chúng ta có các loại thuế trực thu như sau:
– Thuế thu nhập cá nhân (thuế này tính theo của người lao động): Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền thuế mà người có thu nhập phải trích nộp một phần tiền lương hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã tính các khoản được giảm trừ. Loại thuế này được pháp luật nước ta xây dựng trên nguyên tắc công bằng và khả năng nộp thuế. Thuế thu nhập cá nhân không đánh vào những cá nhân có thu nhập thấp, vừa đủ nuôi sống bản thân và gia đình ở mức cần thiết. Do đó việc nộp thuế thu nhập cá nhân cũng góp phần làm giảm hợp lý khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp dân cư.
– Thuế lợi tức: Đây là một loại thuế trực thu đánh vào lợi tức do các cơ sở sản xuất kinh doanh tạo ra. Đối tượng nộp thuế lợi tức được pháp luật nước ta quy định là các tổ chức, cá nhân hạch toán kinh tế độc lập thuộc thành phần kinh tế có lợi tức từ các hoạt động sản xuất kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam, ngoại trừ đối với các doanh nghiệp hoạt động theo
– Thuế thu nhập của doanh nghiệp: Mỗi tổ chức, doanh nghiệp khi thực hiện đầu tư, kinh doanh tạo ra lợi nhuận, doanh thu chịu thuế sẽ phải nộp thuế cho Nhà nước. Thuế thu nhập của doanh nghiệp sẽ được thu dựa vào kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất, kinh doanh của tổ chức, doanh nghiệp đó. Đối tượng phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm các tổ chức, doanh nghiệp có sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tạo ra thu nhập.
– Thuế thu nhập đối với cá nhân có thu nhập cao của một tổ chức trong một khoảng thời gian nhất định: Khoản tiền thuế mà người có thu nhập phải trích nộp một phần tiền lương hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã tính các khoản được giảm trừ được gọi là thuế thu nhập cá nhân.
– Thuế thừa kế: Thuế thừa kế là khoản thuế đánh vào tài sản thuộc sở hữu của cá nhân khi nó được chuyển cho người thừa kế. Ngưỡng thuế gia tài thay đổi dựa trên mối quan hệ giữa người quá cố và người được hưởng lợi từ việc thừa kế.
– Thuế tài sản: khái niệm về thuế tài sản chưa được pháp luật nước ta cụ thể hóa trong các văn bản quy phạm pháp luật cũng như trên thế giới. Tuy nhiên, ta có thể hiểu cơ bản, thuế tài sản có thể hiểu một cách khái quát là loại thuế thu trên tài sản của các cá nhân, tổ chức.
– Thuế thu nhập doanh nghiệp cũng được coi là một loại thuế trực thu.
Trong mỗi trường hợp và mỗi một loại thuế khác nhau sẽ được áp dụng và tính toán theo những phương pháp khác nhau theo quy định của pháp luật Việt Nam. Các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp là đối tượng chịu thuế cần chú ý để biết phương thức tính thuế chuẩn xác trong các trường hợp của mình để nộp thuế đúng và đầy đủ.