Văn bản công chứng là hợp đồng, giao dịch, bản dịch đã được công chứng viên chứng nhận theo đúng quy định của pháp luật về công chứng. Vậy văn bản công chứng bắt đầu có hiệu lực từ thời điểm nào?
Mục lục bài viết
1. Văn bản công chứng bắt đầu có hiệu lực từ thời điểm nào?
Tại khoản 4 Điều 2 Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH 2018 Luật Công chứng có giải thích văn bản công chứng là hợp đồng, giao dịch, bản dịch đã được công chứng viên chứng nhận theo đúng quy định của pháp luật về công chứng. Điều 5 Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH 2018 Luật Công chứng cũng có quy định về giá trị pháp lý của văn bản công chứng, Điều này đã quy định về giá trị pháp lý của văn bản công chứng như sau:
– Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày đã được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng;
– Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với những bên liên quan;
– Trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình thì bên kia sẽ hoàn toàn có quyền yêu cầu Toà án giải quyết theo những quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thoả thuận khác;
– Hợp đồng, giao dịch đã được công chứng có giá trị chứng cứ;
– Những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch mà đã được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Toà án tuyên bố là vô hiệu;
– Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như là giấy tờ, văn bản được dịch.
Như vậy, theo quy định trên có thể khẳng định được rằng văn bản công chứng bắt đầu có hiệu lực từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.
2. Đặc điểm của văn bản công chứng đã bắt đầu có hiệu lực:
Văn bản công chứng đã bắt đầu có hiệu lực mang những đặc điểm sau:
2.1. Đặc điểm về thời gian, địa điểm công chứng:
Do tính chất và giá trị pháp lý rất cao thế nên văn bản công chứng thường sẽ phải đáp ứng các yêu cầu rất nghiêm ngặt về thời gian, địa điểm công chứng và về chủ thể tham gia hợp đồng, giao dịch. Thời gian công chứng sẽ phải chính xác về ngày, tháng, năm; trong một số trường hợp như là công chứng di chúc hoặc theo yêu cầu của người yêu cầu công chứng, thời gian công chứng còn sẽ phải chính xác cả giờ, phút. Ngày, tháng, năm ở trong lời chứng của công chứng viên sẽ phải ghi bằng chữ. Ngoài ra, những số liệu trong văn bản công chứng thì sau phần ghi bằng số sẽ phải ghi bằng chữ để tránh trường hợp sai lệch hoặc sửa chữa.
Chính xác về thời gian công chứng, văn bản công chứng sẽ còn phải chính xác về địa điểm công chứng. Theo quy định ở tại Điều 44 Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH 2018 Luật Công chứng về địa điểm công chứng thì việc công chứng phải sẽ phải được thực hiện ở tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng. Việc công chứng sẽ có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng nếu như mà người yêu cầu công chứng là những người già yếu không thể đi lại được hoặc là người đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc là người đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác mà không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.
Điều 2 Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH 2018 Luật Công chứng quy định người yêu cầu công chứng phải là cá nhân, tổ chức Việt Nam hoặc là cá nhân, tổ chức nước ngoài. Nếu như người yêu cầu công chứng là tổ chức thì việc yêu cầu công chứng sẽ được thực hiện thông qua chính người đại diện theo pháp luật hoặc là người đại diện theo ủy quyền của tổ chức đó. Một trong các hoạt động mà không thể thiếu của công chứng viên ở trong quá trình giải quyết việc công chứng đó chính là phải kiểm tra, nhận dạng người yêu cầu công chứng thông qua những giấy tờ tùy thân, nhằm để xác định được chủ thể tham gia giao dịch có đủ về điều kiện giao kết hợp đồng, giao dịch. Như vậy, bất luận là vì lý do gì mà dẫn đến việc không chính xác về chủ thể tham gia trong hợp đồng, giao dịch cũng sẽ là nguyên nhân dẫn đến việc mất hiệu lực của văn bản công chứng.
2.2. Đặc điểm về sự phù hợp với pháp luật, đạo đức xã hội:
Sự phù hợp của nội dung văn bản công chứng với pháp luật, đạo đức xã hội chính là điều kiện cơ bản, quan trọng để văn bản công chứng đó có giá trị về pháp lý. Khi thực hiện việc công chứng thì công chứng viên phải có trách nhiệm trong việc xem xét các nội dung của hợp đồng, giao dịch có phù hợp với những quy định của pháp luật hiện hành, phù hợp với đạo đức xã hội hay không. Khoản 6 Điều 40 Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH 2018 Luật Công chứng quy định rằng công chứng viên kiểm tra dự thảo hợp đồng, giao dịch; nếu như mà ở trong dự thảo hợp đồng, giao dịch có những điều khoản vi phạm pháp luật, trái với đạo đức xã hội, đối tượng trong hợp đồng, giao dịch không phù hợp với những quy định của pháp luật thì công chứng viên khi đó phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để họ sửa chữa.
2.3. Đặc điểm về mặt hình thức:
Văn bản công chứng phải đáp ứng về các điều kiện của pháp luật về hình thức nhằm mục đích đảm bảo tính chính xác và giá trị pháp lý của văn bản công chứng. Ngoài ra thì văn bản công chứng cũng phải tuân thủ về các quy định về chữ viết, ghi số tờ, số trang trong văn bản, ký tên hoặc điểm chỉ…Cụ thể như sau:
– Yêu cầu về ngôn ngữ hay chữ viết ở trong văn bản công chứng: Điều 6 Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH 2018 Luật Công chứng có quy định rõ chữ viết ở trong công chứng là Tiếng Việt, khoản 1 Điều 45 của Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH 2018 Luật Công chứng quy định chữ viết ở trong văn bản công chứng phải rõ ràng, dễ đọc, không được thực hiện viết tắt hoặc viết bằng những ký hiệu, không được viết xen dòng, viết đè dòng, không được thực hiện việc tẩy xóa, không được để trống; trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
– Yêu cầu về ký, điểm chỉ trong văn bản công chứng đó chính là phải bảo đảm chữ ký ở trong hợp đồng, giao dịch phải là đúng chữ ký của người tham gia hợp đồng, giao dịch đó. Cũng chính vì vậy, người yêu cầu công chứng, người làm chứng phải thực hiện việc ký vào văn bản công chứng trước mặt công chứng viên. Đối với những tổ chức đặc biệt là các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp khi mà có yêu cầu công chứng thì chính người có thẩm quyền giao kết hợp đồng của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp mà đã có đăng ký chữ ký mẫu tại tổ chức hành nghề công chứng thì chính người đó có thể ký trước vào hợp đồng; công chứng viên phải thực hiện việc đối chiếu chữ ký của họ trong hợp đồng với chữ ký mẫu trước khi thực hiện việc công chứng.
– Yêu cầu về việc ghi trang, ghi tờ trong văn bản công chứng với mục đích để bảo đảm văn bản công chứng sẽ không bị thay trang, thay tờ mà làm ảnh hưởng đến nội dung văn bản, và cũng là để phòng ngừa các hành vi gian dối, vi phạm pháp luật. Quy định trong Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH 2018 Luật Công chứng cũng đã quy định trong trường hợp văn bản công chứng mà có từ hai trang trở lên thì ở từng trang phải được đánh số thứ tự; nếu văn bản công chứng có từ hai tờ trở lên phải được đóng dấu giáp lai giữa các tờ.
2.4. Đặc điểm về tuân thủ nguyên tắc, thủ tục công chứng:
Luật công chứng đã có các quy định về những nguyên tắc, trình tự, thủ tục công chứng, và công chứng viên chính là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về văn bản công chứng mà mình đã chứng nên việc tuân thủ về các nguyên tắc, thủ tục này đem lại sự an toàn pháp lý cho chính công chứng viên đồng thời là sẽ bảo đảm tính pháp lý cho văn bản mà công chứng viên chứng nhận, tránh được những tranh chấp có thể xảy ra.
Luật Công chứng cũng đã quy định công chứng là việc công chứng viên chứng nhận về tính xác thực, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch khác…hay là nói cách khác, công chứng viên chính là chủ thể thực hiện công chứng, là người xem xét và bảo đảm về tính xác thực, tính hợp pháp cho những hợp đồng, giao dịch được giao kết hoặc xác lập và là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về văn bản đã công chứng đó.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH 2018 Luật Công chứng.