Thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Ủy ban nhân dân huyện có quyền thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong những trường hợp nào?
Thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Ủy ban nhân dân huyện có quyền thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong những trường hợp nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Luật sư vui lòng cho em biết hướng giải quyết một vụ việc sau đây: Ông T và bà Tr nhận chuyển nhượng đất lâm nghiệp năm 2006 và đã được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đến năm 2015, Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án, khi kiểm tra hồ sơ và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì vị trí đất cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ông T và bà Tr nhận chuyển nhượng đã trùng vào vị trí đất của 2 hộ ông A và bà B đang sử dụng nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sau đó các bên xảy ra tranh chấp và tự hoà giải thành (có biên bản và sự chứng kiến của UBND thị trấn). Nội dung hoà giải, thoả thuận là: các bên đồng ý cho ông A và bà B đứng ra nhận tiền đền bù, sau khi nhận tiền đền bù xong thì chia nhau mỗi bên được hưởng 50% trong tổng số tiền được đền bù. Ông T và bà Tr tự nguyện nộp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Uỷ ban nhân dân huyện và Uỷ ban nhân dân huyện đã ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của 2 hộ ông T và bà Tr. Vậy, việc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của Uỷ ban nhân dân huyện đối với ông T và bà Tr có đúng quy định hay không ? Rất mong sớm nhận được sự chia sẻ của Luật sư.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Thứ nhất, căn cứ thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 106 Luật đất đai 2013, Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp trong các trường hợp sau:
“a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;
b) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp
luật đất đai , trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai”.
Theo thông tin mà bạn cung cấp sau khi kiểm tra hồ sơ và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì vị trí đất cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ông T và bà Tr nhận chuyển nhượng đã trùng vào vị trí đất của hai hộ ông A và bà B đang sử dụng nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Như vậy, trong trường hợp này, hai hộ ông A và bà B có toàn quyền đối với vị trí đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nhưng trên thực tế, hai hộ ông T và bà Tr lại được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho vị trí đất này. Do đó, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà bạn đề cập tới đã được cấp không đúng đối tượng sử dụng đất. Vì vậy, theo quy định tại Điểm d) Khoản 2 Điều 106 Luật đất đai 2013 nêu trên, do đó cơ quan có thẩm quyền có căn cứ để thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của hai hộ ông T và bà Tr.
Thứ hai, thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Khoản 3, Điều 106 Luật đất đai 2013 có quy định:
“Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật này quyết định sau khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai”
Điều 105 Luật đất đai 2013 quy định về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:
“1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
3. Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.”
Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu qua quá trình thanh tra, kiểm tra cơ quan thanh tra cấp huyện có kết luận việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không đúng theo quy định của pháp luật đất đai.
Do đó, Uỷ ban nhân dân huyện đã ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của 2 hộ ông T và bà Tr là trái với quy định của pháp luật hiện hành. Uỷ ban nhân dân huyện chỉ được phép thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp này sau khi cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra có văn bản kết luận Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai và Ủy ban nhân dân huyện xem xét, nếu kết luận đó là đúng thì mới có thể ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp.
Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Dương Gia:
– Nộp phí làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao nhiêu?
– Cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
– Điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài
——————————————————–
THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA LUẬT DƯƠNG GIA:
– Tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến qua điện thoại