Khái quát về công ty TNHH MTV với doanh nghiệp tư nhân? So sánh doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH 1 thành viên? Ưu điểm và hạn chế của công ty TNHH MTV với doanh nghiệp tư nhân?
Hiện nay, khi xã hội ngày càng trở nên phát triển thì việc các chủ thể tham gia vào thị trường kinh tế và thị trường lao động bằng việc mở các mô hình công ty và doanh nghiệp theo như quy định của pháp
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Cơ sở pháp lý:
Mục lục bài viết
1. Khái quát về công ty TNHH MTV với doanh nghiệp tư nhân
Trên cơ sở quy định tại Khoản 1 Điều 74 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về định nghĩa của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên như sau: “1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty”.
Trên cơ sở quy định tại Khoản 1 Điều 188 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về định nghĩa của Doanh nghiệp tư nhân là: “1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.”
2. So sánh doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH 1 thành viên
Trên cơ sở quy định tại Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên với doanh nghiệp tư nhân. Từ đó có thể đưa ra được điểm giống và khác nhau của hai loại dình công ty này như sau:
– Thứ nhất về điểm giống nhau của cả hai hình thức doanh nghiệp (trách nhiệm hữu hạn một thành viên và tư nhân) đều có những ưu điểm đó chính là: thủ tục thành lập công ty đơn giản. Kinh doanh hợp pháp, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép đăng ký kinh doanh trong những lĩnh vực pháp luật không cấm. Sử dụng được hóa đơn tài chính. Và cuối cùng đó chính là tự do quảng bá, quảng cáo thương hiệu sản phẩm công ty đang kinh doanh theo luật.
– Thứ hai, điểm khác nhau giữa 2 loại doanh nghiệp (trách nhiệm hữu hạn một thành viên và tư nhân) qua một số khía cạnh cụ thể như sau:
+ Một là, về chủ sở hữu:
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: Cá nhân, tổ chức.
Doanh nghiệp tư nhân: Cá nhân. Cá nhân này đồng thời không được là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh.
+ Hai là, về trách nhiệm tài sản của chủ sở hữu
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: Chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. (Trách nhiệm hữu hạn)
Doanh nghiệp tư nhân: Chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. (Trách nhiệm vô hạn)
+ Ba là về vốn góp
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu góp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Chủ sở hữu công ty phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty.
Doanh nghiệp tư nhân: Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.
+ Bốn là, về Quyền phát hành trái phiếu
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: Có thể phát hành trái phiếu. Công trách nhiệm hữu hạn một thành viên bị hạn chế quyền phát hành cổ phần
Doanh nghiệp tư nhân: Không được phát hành bất kỳ một loại chứng khoán nào.
+ Năm là về tư cách pháp nhân
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: Có tư cách pháp nhân
Doanh nghiệp tư nhân: Không có tư cách pháp nhân
+ Sáu là về hạn chế quyền góp vốn, mua cổ phần vốn góp của doanh nghiệp
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: Không bị hạn chế
Doanh nghiệp tư nhân: Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần
+ Bảy là về cơ cấu tổ chức
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: Có thể lựa chọn 01 trong 02 mô hình. Mô hình đầu tiên bao gồm: Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên; Mô hình công ty thứ hai sẽ bao gồm: Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.
Doanh nghiệp tư nhân: Chủ sở hữu tự quản lý hoặc thuê người quản lý.
3. Ưu điểm và hạn chế của công ty TNHH MTV với doanh nghiệp tư nhân
Như định nghĩa mà tác giả đã nêu ra ở mục 1 ở trên thì, doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đều là doanh nghiệp một chủ sở hữu, quốc tịch của chủ đầu tư đều là Việt Nam hoặc nước ngoài và hoạt động theo
Thứ nhất, đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên dựa trên quy định tại Luật Doanh nghiệp năm 2020 có những ưu và nước điểm sau:
– Ưu điểm:
+ Do được hình thành từ một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu, chính vì vậy mà công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thì chủ sở hữu chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty hay nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ công ty đã đăng ký ban đầu khi thành lập.
+ Đồng thời thì số lượng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được nhận định là không nhiều, Không những vậy mà các thành viên trong công ty điều là những người quen biết cùng nhau thành lập doanh nghiệp nên việc quản lý cũng như điều hành của công ty không quá phức tạp.
+ Việc thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sẽ giúp cho chủ sở hữu chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn về tài sản.
– Nhược điểm:
– Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được quy định tại Luật Doanh nghiệp hiện hành không được giảm vốn điều lệ trong suốt thời gian hoạt động. Do đó mà việc huy động vốn tương đối khó khăn, khi muốn tăng hoặc giảm vốn điều lệ thì chỉ có cách thực hiện là chuyển nhượng vốn cho người khác hoặc tiếp nhận vốn của thành viên mới (trong trường hợp này phải thay đổi hình thức doanh nghiệp sang công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên).
– Bởi vì là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nên công ty này không được huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu theo quy định tại Luật Doanh nghiệp hiện hành.
Thứ hai, đối với doanh nghiệp tư nhân dựa trên quy định tại Luật Doanh nghiệp năm 2020 có những ưu và nước điểm sau:
– Ưu điểm:
+ Doanh nghệp tư nhân sẽ có chủ doanh nghiệp tự do sử dụng lợi nhuận sau thuế (do doanh nghiệp này chỉ do một cá nhân thành lập và điều hành quyết định hướng kinh doanh).
+ Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền trong việc quyết định tất cả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Là chủ doanh nghiệp tư nhân thì chủ doanh nghiệp được đánh thuế thu nhập cá nhân ngay trên thuế mà doanh nghiệp phải đóng.
+ Đối với doanh nghiệp tư nhân thì chủ doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm vô hạn về hoạt động kinh doanh của mình, nên từ đó sẽ dễ dàng có được lòng tin của khách hàng cũng như đối tác hơn.
– Nhược điểm:
+ Trong trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân cho người khác thuê doanh nghiệp thì vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó.
+ Do Luật Doanh nghiệp 2020 quy định rõ, chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn nên dù công ty tuyên bố phá sản thì chủ doanh nghiệp vẫn phải có trách nhiệm chi trả những khoảng nợ do hoạt động của công ty gây ra.
Từ những ưu điểm điểm và hạn chế của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và doanh nghiệp tư nhân mà tác giả vừa phân tích ở trên thì có thể so sánh ưu và nhược điểm của 2 mô hình này theo như quy định của Luật Doanh nghệp năm 2020 như sau:
Về ưu điểm:
– Chủ đầu tư: chủ đầu tư của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có thể là tổ chức hoặc cá nhân, đối tượng mở rộng hơn so với doanh nghiệp tư nhân (chỉ có thể là cá nhân).
– Trách nhiệm tài sản: chủ đầu tư của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn điều lệ, vì vậy hạn chế được rủi ro khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong khi đó, chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của mình – trách nhiệm vô hạn – đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
– Huy động vốn: công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có thể huy động vốn thông qua việc phát hành trái phiếu; trong khi đó, doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Về hạn chế: khi tiến hành góp vốn, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên phải làm thủ tục chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản góp vốn sang cho công ty, do đó, làm hạn chế khả năng sử dụng tài sản góp vốn của chủ đầu tư; trong khi đó, chủ doanh nghiệp tư nhân không phải tiến hành thủ tục này.