Ưu đãi đầu tư được xem là công cụ, chính sách quan trọng nhằm mục đích thu hút đầu tư, định hướng đầu tư theo những mục tiêu phát triển nhất định. Vậy theo quy định của pháp luật hiện nay thì yêu đãi đầu tư cho doanh nghiệp ở vùng kinh tế khó khăn được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Ưu đãi đầu tư cho doanh nghiệp ở vùng kinh tế khó khăn:
Trước hết, đầu tư là việc các tổ chức, cá nhân được các loại tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình vào làm vốn trong quá trình thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiện nay có hai loại đầu tư cơ bản, đó là đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài. Vì vậy, đầu tư nói chung và ưu đãi đầu tư nói riêng đóng vai trò vô cùng quan trọng. Trên thực tế hiện nay, tồn tại nhiều vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, khi đó nhà nước đặt ra chính sách ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp để có cấu lại nền kinh tế, phát triển kinh tế tại những vùng có điều kiện kinh tế khó khăn đó. Vì vậy, quy định của pháp luật và ưu đãi đầu tư cho doanh nghiệp ở vùng kinh tế khó khăn luôn nhận được nhiều sự quan tâm của các nhà đầu tư.
Căn cứ theo quy định tại Điều 16 của Văn bản hợp nhất Luật đầu tư năm 2022 có quy định về ngành nghề ưu đãi đầu tư và địa bàn ưu đãi đầu tư, trong đó có địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn. Theo đó, địa bàn ưu đãi đầu tư cụ thể bao gồm các địa bàn cơ bản sau:
– Địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn;
– Khu công nghiệp, khu công nghiệp cao, khu kinh tế và khu chế xuất.
Theo đó thì có thể nói, ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp ở vùng kinh tế xã hội khó khăn là một trong những vấn đề vô cùng quan trọng. Theo quy định của pháp luật về đầu tư, có quy định cụ thể về các chế độ ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp ở vùng kinh tế khó khăn nói riêng. Như vậy, các dự án đầu tư phát triển tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn được áp dụng với các mức ưu đãi đầu tư như sau:
– Áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn so với mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thông thường có thời hạn, hoặc toàn bộ thời gian trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, miễn thuế thu nhập doanh nghiệp, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp;
– Miễn thuế nhập khẩu đối với các loại hàng hóa nhập khẩu nhằm mục đích tạo ra tài sản cố định, tạo ra các nguyên vật liệu, vật tư và linh kiện để thực hiện dự án đầu tư tại các vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn;
– Miễn tiền thuê đất, giảm tiền thuê đất, miễn tiền sử dụng đất, giảm tiền sử dụng đất, miễn hoặc giảm thuế sử dụng đất;
– Thời gian hoạt động của các dự án đầu tư thực hiện trên địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn được quy định tối đa là 70 năm, còn các dự án khác tối đa không quá 50 năm.
2. Hình thức hỗ trợ đầu tư cho doanh nghiệp ở vùng kinh tế khó khăn:
Căn cứ theo quy định tại Điều 18 của Văn bản hợp nhất Luật đầu tư năm 2022 có quy định về hình thức hỗ trợ đầu tư. Theo đó, có thể kể đến một số hình thức hỗ trợ đầu tư như sau:
– Hỗ trợ tín dụng;
– Hỗ trợ đào tạo, hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực;
– Hỗ trợ phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển kết cấu hạ tầng kĩ thuật, hạ tầng xã hội trong/hoặc ngoài hàng rào dự án đầu tư;
– Hỗ trợ khả năng tiếp cận mặt bằng sản xuất kinh doanh, hỗ trợ khả năng phát triển cơ sở sản xuất, khả năng kinh doanh dự án theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Hỗ trợ khoa học, kỹ thuật, quá trình chuyển giao công nghệ;
– Hỗ trợ cho hoạt động nghiên cứu và phát triển, phát triển thị trường và cung cấp thông tin dưới nhiều hình thức khác nhau.
Đồng thời, căn cứ định hướng phát triển kinh tế xã hội và căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ nhất định, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Chính phủ sẽ quy định chi tiết đối với các hình thức hỗ trợ đầu tư đối với các doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, các tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp, doanh nghiệp đầu tư trong lĩnh vực giáo dục, phổ biến pháp luật và các đối tượng khác.
Như vậy, hình thức hỗ trợ đầu tư cho doanh nghiệp ở vùng kinh tế có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hiện nay bao gồm nhiều hình thức khác nhau, tùy định hướng phát triển kinh tế và khả năng cân đối ngân sách trong từng thời kỳ, có thể lựa chọn một số hình thức đầu tư cho các doanh nghiệp ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn sao cho phù hợp.
3. Ngành nghề ưu đãi đầu tư cho doanh nghiệp được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 16 của Văn bản hợp nhất Luật đầu tư năm 2022 có quy định về ngành/nghề ưu đãi đầu tư và địa bàn ưu đãi đầu tư. Theo đó, ngành nghề ưu đãi đầu tư bao gồm các ngành nghề cơ bản sau đây:
– Hoạt động công nghệ cao, sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho hoạt động công nghệ cao, hoạt động nghiên cứu và phát triển, sản xuất các loại hình sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ;
– Sản xuất các loại vật liệu mới, năng lượng mới, sản xuất năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, sản xuất các loại sản phẩm có giá trị gia tăng với mức độ từ 30% trở lên, sản xuất các loại sản phẩm tiết kiệm năng lượng;
– Các loại sản phẩm điện tử, các loại sản phẩm cơ khí trọng điểm, các loại máy móc nông nghiệp, ô tô, phụ tùng ô tô, dịch vụ đóng tàu;
– Sản xuất các loại sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ hỗ trợ ưu tiên phát triển theo quy định của pháp luật, các loại sản phẩm công nghệ thông tin, các loại sản phẩm phần mềm và nội dung số;
– Hoạt động nuôi trồng, chế biến nông sản, chế biến lâm sản, chế biến thủy sản, trồng và bảo vệ rừng, dịch vụ làm muối, khai thác các loại thủy hải sản, dịch vụ hậu cần nghề cá, sản xuất giống cây trồng, sản xuất giống vật nuôi, sản phẩm công nghệ sinh học;
– Thu gom các loại chất thải, xử lý chất thải, tái chế và tái sử dụng các loại chất thải;
– Hoạt động đầu tư phát triển, vận hành và quản lý các công trình kết cấu hạ tầng, phát triển dịch vụ vận tải hành khách công cộng tại các khu vực đô thị;
– Giáo dục mầm non, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học và giáo dục phổ thông;
– Dịch vụ khám chữa bệnh tại các cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền, sản xuất thuốc theo quy định của pháp luật về dược, sản xuất nguyên vật liệu làm thuốc, bảo quản thuốc theo quy định của pháp luật, hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ bao chế, công nghệ sinh học để sản xuất các loại thuốc mới, sản xuất các trang thiết bị y tế trong lĩnh vực y dược;
– Hoạt động đầu tư cơ sở tập luyện, đầu tư thi đấu thể dục thể thao cho người khuyết tật và các đối tượng chuyên nghiệp khác, bảo vệ và phát huy giá trị truyền thống văn hóa di sản Việt Nam;
– Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô;
– Sản xuất các loại hàng hóa, cung cấp dịch vụ tạo ra chuỗi cung ứng, tham gia vào chuỗi giá trị/hoặc cụ liên kết ngành;
– Đầu tư trung tâm khoa lão, tâm thần, điều trị các bệnh nhân bị nhiễm chất độc màu da cam, trung tâm chăm sóc người cao tuổi, chăm sóc người khuyết tật, chăm sóc trẻ em mồ côi, trẻ em lang thang không nơi nương tựa.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
–
THAM KHẢO THÊM: