Nhà ở cho người thu nhập thấp là những dự án xây dựng được điều hành bởi chính quyền địa phương. Vậy, ưu đãi cho chủ đầu tư nhà ở cho người có thu nhập thấp được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Nhà ở cho người có thu nhập thấp là gì?
1.1. Khái niệm nhà ở cho người có thu nhập thấp:
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì hiện tại chưa có văn bản nào định nghĩa nhà ở cho người có thu nhập thấp là gì. Tuy nhiên, ta có thể hiểu rằng nhà ở cho người có thu nhập thấp là những dự án xây dựng nhà ở được chính quyền cùng với sự ủng hộ của những người hảo tâm nhằm xây dựng để giải quyết nhu cầu về chỗ ở cho những người có thu nhập thấp, người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn về kinh tế, hoặc những người đang làm việc nhưng có khó khăn trong việc bố trí, sắp xếp nhà ở thông qua hình thức nhà nước xây dựng rồi cho thuê hoặc bán cho những đối tượng này với giá ưu đãi.
Trong Luật nhà ở 2020 cũng có quy định liên quan đến nhà ở xã hội, đây cũng là loại hình nhà ở có thể hiểu là dành cho những người có thu nhập thấp.
Theo đó, ta căn cứ theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Luật Nhà ở 2020 thì xác định được nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định. Những đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định là người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị; hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn; hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu; người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp; hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân; cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức; học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập;
Từ quy định trên có thể kết luận rằng nhà ở xã hội dành cho người thu nhập thấp. Đó là những nhà ở có sự hỗ trợ từ những chính sách hiện hành của nhà nước dành cho những người có thu nhập thấp. Nhà ở cho người có thu nhập thấp thường được điều hành bởi chính quyền địa phương chẳng hạn như chính quyền cấp quận, huyện hay thành phố.
1.2. Nguyên tắc khi thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở cho người thu nhập thấp:
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì khi thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở cho người thu nhập thấp cần tuân theo nguyên tắc nhất định. Cụ thể là các nguyên tắc được quy định tại Điều 52 Luật Nhà ở 2020. Theo quy định này thì ta xác định được những nguyên tắc khi thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở cho người thu nhập thấp đó là:
Một là, trường hợp các đối tượng có cùng tiêu chuẩn và điều kiện thì đối tượng là người khuyết tật, nữ giới được ưu tiên hỗ trợ trước;
Hai là, phải bảo đảm công khai, minh bạch, có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và cộng đồng dân cư;
Ba là, trường hợp hộ gia đình có nhiều đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ thì chỉ áp dụng một chính sách hỗ trợ cho cả hộ gia đình.
Bốn là, phải có sự kết hợp giữa Nhà nước, cộng đồng dân cư, dòng họ và đối tượng được hỗ trợ trong việc thực hiện chính sách;
Năm là, trường hợp một đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ khác nhau thì được hưởng một chính sách hỗ trợ mức cao nhất;
Sáu là, phải bảo đảm đúng đối tượng, đủ điều kiện theo quy định
2. Ưu đãi cho chủ đầu tư nhà ở cho người có thu nhập thấp:
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì chủ đầu tư nhà ở cho người có thu nhập thấp được hưởng các ưu đãi sau đây:
Thứ nhất, chủ đầu tư nhà ở cho người có thu nhập thấp được áp dụng thuế suất ưu đãi thuế giá trị gia tăng ở mức cao nhất;
Thứ hai, chủ đầu tư nhà ở cho người có thu nhập thấp sẽ được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 10% trong suốt thời gian hoạt động;
Thứ ba, kể từ khi có thu nhập chịu thuế thì chủ đầu tư nhà ở cho người có thu nhập thấp sẽ được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 4 năm và giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 5 năm tiếp theo
Thứ tư, chủ đầu tư nhà ở cho người có thu nhập thấp sẽ được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong phạm vi dự án;
Thứ năm, chủ đầu tư nhà ở cho người có thu nhập thấp được Nhà nước hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào dự án giao thông, cấp điện, cấp thoát nước.
Thứ sáu, chủ đầu tư nhà ở cho người có thu nhập thấp sẽ được cung cấp miễn phí các thiết kế mẫu, thiết kế điển hình về nhà ở cũng như các tiến bộ khoa học kỹ thuật về thi công, xây lắp nhằm giảm giá thành xây dựng công trình;
Thứ bảy, chủ đầu tư nhà ở cho người có thu nhập thấp được áp dụng hình thức tự thực hiện nếu có đủ năng lực theo quy định của pháp luật hoặc chỉ định thầu đối với các hợp đồng tư vấn, thi công xây lắp và mua sắm thiết bị;
Thứ tám, chủ đầu tư nhà ở cho người có thu nhập thấp sẽ được hỗ trợ tín dụng đầu tư từ các nguồn như là vay vốn tín dụng ưu đãi hoặc bù lãi suất theo quy định; vay từ Quỹ phát triển nhà ở của địa phương và các nguồn vốn vay ưu đãi khác; tùy theo khả năng ngân sách của từng địa phương thì sẽ được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ lãi vay.
Lưu ý: để được hưởng các ưu đãi đầu tư thì nhà đầu tư có nhu cầu tham gia đầu tư xây dựng dự án nhà ở thu nhập thấp thực hiện đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Tóm lại, đối với chủ đầu tư xây dựng nhà ở cho người thu nhập thấp được hưởng rất nhiều ưu đãi từ phía nhà nước và xã hội. Có thể nói pháp luật hiện hành đã có những quy định rất cụ thể và chi tiết để nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên.
3. Thời hạn chủ đầu tư được vay vốn ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc tổ chức tín dụng để đầu tư xây dựng nhà ở cho người thu nhập thấp:
Căn cứ theo các quy định của pháp luật liên quan đến ưu đãi đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thì ta có thể xác định được thời hạn vay vốn ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc tổ chức tín dụng để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội với mục đích chỉ để cho thuê như sau:
Thứ nhất, Chủ đầu tư dự án được miễn, giảm thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội chỉ để cho thuê thì được giảm 70% thuế suất thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế đối với nhà ở xã hội hiện hành.
Thứ hai, trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội chỉ để cho thuê thì Chủ đầu tư dự án được vay vốn ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc tổ chức tín dụng theo quy định với thời hạn tối thiểu là 15 năm và tối đa không quá 20 năm.
Thứ ba, trường hợp chủ đầu tư dự án có nhu cầu vay dưới 15 năm thì chủ đầu tư được thỏa thuận với ngân hàng thời hạn cho vay thấp hơn thời hạn cho vay tối thiểu.
Tóm lại, từ những lập luận và phân tích nêu trên thì để trả lời cho câu hỏi thời hạn chủ đầu tư được vay vốn ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc tổ chức tín dụng để đầu tư xây dựng nhà ở cho người thu nhập thấp là bao nhiêu lâu thì câu trả lời chính là thời hạn tối thiểu là 15 năm và tối đa không quá 20 năm đối với những trường hợp chủ đầu tư đầu tư xây dựng nhà ở xã hội chỉ để cho thuê thì được vay vốn ưu đãi đầu tư. Còn nếu chủ đầu tư dự án có nhu cầu vay dưới 15 năm thì chủ đầu tư được thỏa thuận với ngân hàng thời hạn cho vay thấp hơn thời hạn cho vay tối thiểu.
Văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật nhà ở 2020