Quy định pháp luật về việc uống rượu bia gây tai nạn giao thông? Dấu hiệu pháp lý tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ? Xử lý đối với hành vi uống rượu bia khi tham gia giao thông?
Việc sử dụng rượu bia trong xã hội hiện nay đã trở nên rất phổ biến. Có rất nhiều vụ tại nạn xảy ra do các chủ thể là những người tham gia giao thông bị say rượu, bia. Pháp luật nước ta cũng quy định, người sử dụng rượu, bia khi tham gia giao thông căn cứ theo quy định của pháp luật thì sẽ phải chịu trách nhiệm đối với hành vi, thiệt hại do mình gây ra. Chắc hẳn hiện nay đây cũng là một trong số những vấn đề được rất nhiều người quan tâm. Chính vì thế, bài viết dưới đây chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu uống rượu bia gây tai nạn giao thông bị xử lý như thế nào?
Căn cứ pháp lý:
– Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019.
–
–
Mục lục bài viết
1. Quy định pháp luật về việc uống rượu bia gây tai nạn giao thông:
Theo quy định cụ thể của Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019 thì việc ở trong hơi thở có nồng độ cồn là một việc vi phạm quy định giao thông đường bộ.
Bên cạnh đó theo Điều 260 của Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ có nội dung cụ thể như sau:
“ 1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Không có giấy phép lái xe theo quy định.
b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
đ) Làm chết 02 người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Không những thế thì pháp luật hiện hành cũng quy định cụ thể về hành vi vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ dưới góc độ hành chính Nghị định 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ.
Như vậy, pháp luật hiện hành đã ban hành rất nhiều quy định cụ thể về hành vi vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ. Việc ban hành các quy định cụ thể như trên là rất cần thiết và có những ý nghĩa quan trọng trong thực tiễn đời sống xã hội. Có nhiều khung và mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ. Các chủ thể cần nắm rõ quy định của pháp luật được nêu trên để đảm bảo thực hiện đúng nghĩa vụ và bảo vệ quyền lợi của chính mình.
2. Dấu hiệu pháp lý tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ:
Dấu hiệu pháp lý tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ bao gồm:
– Thứ nhất: Khách thể của tội phạm:
Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ xâm phạm cụ thể vào những quy định của nhà nước về an toàn giao thông đường bộ, là những quy định được đưa ra nhằm mục đích chính là để có thể đảm bảo an toàn giao thông vận tải, đảm bảo cho hoạt động giao thông vận tải đường bộ của các chủ thể được thông suốt, được tiến hành một cách bình thường, giúp góp phần để có thể bảo vệ an toàn tính mạng, sức khỏe của công dân, bảo vệ được tài sản của nhà nước, của các tổ chức và bảo vệ tốt tài sản của công dân.
– Thứ hai: Mặt khách quan của tội phạm:
Các tội phạm sẽ được thể hiện ở hành vi mà các tội phạm đó vi phạm các quy định của nhà nước về an toàn giao thông vận tải đường bộ. Phương tiện giao thông đường bộ trên thực tế sẽ bao gồm các loại xe có động cơ mà chúng ta có thể kể đến cụ thể như: xe hơi, xe máy kéo, tàu điện bánh hơi, xe gắn máy và các loại xe chuyên dùng khác. Các chủ thể là những người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ được hiểu là người trực tiếp thực hiện các chức năng vận hành phương tiện để nhằm mục đích giúp phương tiện chuyển động và tham gia giao thông.
– Thứ ba: Hành vi phạm tội được thể hiện cụ thể như sau:
+ Hành vi các chủ thể đi quá tốc độ, chở quá trọng tải quy định, tránh, vượt trái phép.
+ Hành vi các chủ thể đi không đúng tuyến đường, phần đường.
+ Hành vi các chủ thể vi phạm các quy định khác về an toàn giao thông vận tải: chuyên chở người, hàng không đúng trọng tải quy định.
+ Hành vi các chủ thể uống rượu bia khi tham gia giao thông.
Hành vi vi phạm các quy định về an toàn giao thông vận tải đường bộ trên thực tế cũng rất đa dạng, khi chúng ta tiến hành việc xem xét hành vi phạm tội thì chúng ta cũng sẽ cần nghiên cứu những quy định cụ thể của nhà nước về vấn đề an toàn giao thông đường bộ.
– Thứ tư: Các điều kiện truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quy định về điều khiển giao thông đường bộ chỉ khi có một trong các điều kiện cụ thể như sau:
+ Làm chết người.
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%.
+ Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
– Thứ năm: Mặt chủ quan của tội phạm: Các chủ thể với lỗi vô ý.
Chúng ta cũng cần lưu ý đối với trường hợp nếu người điều khiển phương tiện giao thông cố ý sử dụng phương tiện để thực hiện hành vi giết người, gây thương tích hoặc hủy hoại tài sản của người khác thì truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tương ứng, còn sử dụng phương tiện giao thông sẽ được coi là thủ đoạn để nhằm mục đích thực hiện tội phạm.
– Thứ sáu: Chủ thể của tội phạm:
Chủ thể của tội phạm có thêm dấu hiệu là người tham gia giao thông đường bộ. Quy định này xuất phát từ thực tế là tình hình vi phạm trật tự an toàn giao thông dẫn đến tai nạn giao thông ùn tắc giao thông nghiêm trọng, thậm chí làm chết người trong nhiều trường hợp đến từ những chủ thể là những người tham gia giao thông.
3. Xử lý đối với hành vi uống rượu bia khi tham gia giao thông:
Thứ nhất: trách nhiệm hình sự:
Theo quy định cụ thể được đưa ra tại Điều 260 Bộ luật hình sự thì chủ thể là người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ tùy từng trường hợp sẽ thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bên cạnh đó thì các chủ thể còn bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm; phạt tù từ 03 năm đến 10 năm; phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế là các hành vi đó sẽ dẫn đến hậu quả gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác nếu như không được ngăn chặn kịp thời, thì các chủ thể cũng sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, bên cạnh đó thì các chủ thể còn bị phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
Không những thế thì chủ thể là người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm theo quy định của pháp luật hiện hành.
Thứ hai: Mức phạt hành chính:
Theo quy định cụ thể được đưa ra tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt có quy định về các mức phạt khác nhau áp dụng với người điều khiển xe máy sử dụng rượu bia cụ thể như sau:
– Áp dụng mức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng, người tham gia giao thông sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
– Áp dụng mức phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng, người tham gia giao thông sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
– Áp dụng mức phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng, người tham gia giao thông sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng đối với người điều khiển trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.
Chủ thể là người sử dụng rượu bia điều khiển xe gây tai nạn giao thông bị xử phạt theo mức khác nhau tùy trường hợp cụ thể theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
Thứ ba: Về trách nhiệm bồi thường của người say rượu gây tai nạn giao thông:
Bên cạnh việc các chủ thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc các chủ thể xử lý hành chính thì người say rượu lái xe gây tai nạn còn phải bồi thường thiệt hại cho bị hại. Trong từng trường hợp cụ thể căn cứ theo quy định của pháp luật, trách nhiệm bồi thường thiệt hại được đặt ra có thể là bồi thường thiệt hại về sức khỏe, về tính mạng, về tài sản.