Tỷ lệ phân chia công việc trong thỏa thuận liên danh đấu thầu. Thành viên đứng đầu liên danh có phải là đơn vị thực hiện phần công việc nhiều hơn trong gói thầu xây dựng?
Trong đấu thầu khi các nhà thầu cùng tham gia vào một gói thầu hoặc đã trúng thầu mà nhà thầu đó chưa có đủ năng lực hoặc kinh nghiệm thì một hoặc nhiều nhà thầu hợp tác với nhau để thực hiện công việc. Tuy nhiên, khi tham gia theo hình thức liên danh trong đấu thầu thì các bên sẽ phân chia tỉ lệ công việc trong thỏa thuận liên danh đấu thầu sẽ như thế nào? đây cũng là những băn khoăn của nhiều người khi tham gia, thực hiện trong đấu thầu.
Có thể hiểu liên danh trong đấu thầu là việc hai hoặc rất nhiều công ty cùng đứng tên để cùng nhau dự thầu dưới tư cách là nhà thầu liên danh và thực hiện các gói thầu là toàn bộ hoặc một phần dự án theo hồ sơ mời thầu theo quy định của Luật đấu thầu hiện hành đến năm 2020 vẫn áp dụng thực hiện.
Mục lục bài viết
1. Tỷ lệ phân chia công việc trong thỏa thuận liên danh đấu thầu
Trong đấu thầu thì khi các nhà thầu tham gia đấu thầu có thể tham gia với tư cách nhà thầu độc lập hoặc nhà thầu liên danh. Liên danh là một hình thức hợp tác trên danh nghĩa của nhiều nhà thầu để cùng tham gia đấu thầu hoặc thực hiện một công trình xây dựng hoặc một dự án nào đó khi mà điều kiện năng lực của một nhà thầu độc lập không đủ để đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư hay nói cách khác là đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Nhà thầu, nhà đầu tư là tổ chức có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
+ Có đăng ký thành lập, hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu, nhà đầu tư đang hoạt động cấp;
+ Hạch toán tài chính độc lập;
+ Không đang trong quá trình giải thể; không bị kết luận đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ không có khả năng chi trả theo quy định của pháp luật;
+ Đã đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
+ Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định tại Điều 6 của Luật này;
+ Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu;
+ Có tên trong danh sách ngắn đối với trường hợp đã lựa chọn được danh sách ngắn;
+ Phải liên danh với nhà thầu trong nước hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong nước đối với nhà thầu nước ngoài khi tham dự thầu quốc tế tại Việt Nam, trừ trường hợp nhà thầu trong nước không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ phần công việc nào của gói thầu.
Nhà thầu, nhà đầu tư là cá nhân có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
+ Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của nước mà cá nhân đó là công dân;
+ Có chứng chỉ chuyên môn phù hợp theo quy định của pháp luật;
+ Đăng ký hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật;
+ Không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
+ Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu.
Nhà thầu, nhà đầu tư có tư cách hợp lệ theo quy định nêu trên được tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh; trường hợp liên danh phải có văn bản thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó quy định rõ trách nhiệm của thành viên đứng đầu liên danh và trách nhiệm chung, trách nhiệm riêng của từng thành viên trong liên danh.
Do đó, nếu các nhà thầu có thỏa thuận liên danh được đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) và trong thỏa thuận liên danh phải nêu rõ nội dung công việc cụ thể và ước tính tỷ lệ % giá trị tương ứng mà từng thành viên trong liên danh sẽ thực hiện theo Mẫu số 03 Chương IV — Biểu mẫu dự thầu.
Đối với thỏa thuận liên danh có phân công trách nhiệm cho từng thành viên liên danh thực hiện công việc theo tỷ lệ phần trăm giá dự thầu (60% và 40%) mà không nêu cụ thể nội dung công việc thì trong quá trình đánh giá, bên mời thầu cần yêu cầu nhà thầu làm rõ để có cơ sở đánh giá.
2. Thành viên đứng đầu liên danh phải thực hiện phần công việc nhiều hơn?
Đối với nhà thầu liên danh thì năng lực, kinh nghiệm được xác định bằng tổng năng lực, kinh nghiệm của các thành viên liên danh song phải bảo đảm từng thành viên liên danh đáp ứng năng lực, kinh nghiệm đối với phần việc mà thành viên đó đảm nhận trong liên danh; nếu bất kỳ thành viên nào trong liên danh không đáp ứng về năng lực, kinh nghiệm thì nhà thầu liên danh được đánh giá là không đáp ứng yêu cầu. Thỏa thuận liên danh được lập theo mẫu hướng dẫn tại Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT đối với đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, Thông tư 11/2015/TT-BKHĐT đối với chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh.
Đối với thỏa thuận liên danh có phân công trách nhiệm cho từng thành viên liên danh thực hiện công việc theo tỷ lệ phần trăm giá dự thầu (60% và 40%) mà không nêu cụ thể nội dung công việc thì trong quá trình đánh giá, bên mời thầu cần yêu cầu nhà thầu làm rõ để có cơ sở đánh giá.
Hợp đồng cung cấp hàng hóa tương tự là hợp đồng trong đó hàng hóa được cung cấp tương tự với hàng hóa của gói thầu đang xét và đã hoàn thành, bao gồm:
– Tương tự về chủng loại, tính chất: có cùng chủng loại, tương tự về đặc tính kỹ thuật và tính năng sử dụng với hàng hóa của gói thầu đang xét;
– Tương tự về quy mô: có giá trị hợp đồng bằng hoặc lớn hơn 70% giá trị của gói thầu đang xét. Trường hợp trong hồ sơ mời thầu yêu cầu nhà thầu đã thực hiện từ hai hợp đồng tương tự trở lên thì nhà thầu phải đáp ứng tối thiểu một hợp đồng với quy mô, tính chất tương tự gói thầu đang xét.
Quy mô của các hợp đồng tương tự tiếp theo được xác định bằng cách cộng các hợp đồng có quy mô nhỏ hơn nhưng phải bảo đảm các hợp đồng đó có tính chất tương tự với các hạng mục cơ bản của gói thầu đang xét. Đối với nhà thầu liên danh thì năng lực, kinh nghiệm được xác định bằng tổng năng lực, kinh nghiệm của các thành viên liên danh song phải bảo đảm từng thành viên liên danh đáp ứng năng lực, kinh nghiệm đối với phần việc mà thành viên đó đảm nhận trong liên danh; nếu bất kỳ thành viên nào trong liên danh không đáp ứng về năng lực, kinh nghiệm thì nhà thầu liên danh được đánh giá là không đáp ứng yêu cầu.
Theo đó, việc quy định tiêu chí đánh giá về kinh nghiệm thực hiện hợp đồng tương tự trong hồ sơ mời thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu được thực hiện theo hướng dẫn nêu trên. Trường hợp hợp đồng tương tự của nhà thầu đã được thanh lý thì căn cứ vào giá trị hợp đồng mà nhà thầu thực hiện để xem xét về quy mô hợp đồng tương tự của nhà thầu.
Các văn bản về đấu thầu không quy định cụ thể về việc phân chia công việc giữa các thành viên trong liên danh; tuy nhiên, việc phân chia phải căn cứ theo khối lượng công việc và các hạng mục của gói thầu. Trong đấu thầu xây dựng, thành viên đứng đầu liên danh không nhất thiết phải là đơn vị chiếm tỷ lệ phân chia cao hơn. Pháp luật cũng không quy định là thành viên đứng đầu liên danh có phải là đơn vị thực hiện phần công việc nhiều hơn trong gói thầu xây dựng mà nó tùy thuộc vào sự thỏa thuận các bên tham gia liên danh trong đấu thầu.
TƯ VẤN MỘT TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ:
3. Trách nhiệm của thành viên đứng đầu liên danh trong đấu thầu xây dựng?
Tóm tắt câu hỏi:
Luật sư vui lòng cho em hỏi: “Trong đấu thầu xây dựng, thành viên đứng đầu liên danh có nhất thiết phải là đơn vị chiếm tỷ lệ phân chia cao hơn không?”. Mong sớm được sự tư vấn của luật sư. E xin cám ơn!
Luật sư tư vấn:
Căn cứ theo Khoản 1, Điều 15 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu.
Nhà thầu tham gia đấu thầu có thể với tư cách nhà thầu độc lập hoặc nhà thầu liên danh. Liên danh là một hình thức hợp tác trên danh nghĩa của nhiều nhà thầu để cùng tham gia đấu thầu hoặc thực hiện một công trình xây dựng hoặc một dự án nào đó khi mà điều kiện năng lực của một nhà thầu độc lập không đủ để đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư hay nói cách khác là đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Như vậy khi điều kiện năng lực của công ty bạn khi tham gia đấu thầu độc lập không đủ để đáp ứng yêu cầu của chủ thầu, thì công ty bạn có thể hợp tác với các nhà thầu khác tham gia đấu thầu trong một đơn vị dự thầu hay còn gọi là liên danh đấu thầu.
Căn cứ theo khoản 3, Điều 5
“Điều 5. Tư cách hợp lệ của nhà thầu, nhà đầu tư
…
3. Nhà thầu, nhà đầu tư có tư cách hợp lệ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh; trường hợp liên danh phải có văn bản thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó quy định rõ trách nhiệm của thành viên đứng đầu liên danh và trách nhiệm chung, trách nhiệm riêng của từng thành viên trong liên danh.”
Đối với nhà thầu liên danh thì năng lực, kinh nghiệm được xác định bằng tổng năng lực, kinh nghiệm của các thành viên liên danh song phải bảo đảm từng thành viên liên danh đáp ứng năng lực, kinh nghiệm đối với phần việc mà thành viên đó đảm nhận trong liên danh; nếu bất kỳ thành viên nào trong liên danh không đáp ứng về năng lực, kinh nghiệm thì nhà thầu liên danh được đánh giá là không đáp ứng yêu cầu. Thỏa thuận liên danh được lập theo mẫu hướng dẫn tại Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT đối với đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế,
Luật sư tư vấn pháp luật liên danh trong đấu thầu:1900.6568
Đối với thỏa thuận liên danh có phân công trách nhiệm cho từng thành viên liên danh thực hiện công việc theo tỷ lệ phần trăm giá dự thầu (60% và 40%) mà không nêu cụ thể nội dung công việc thì trong quá trình đánh giá, bên mời thầu cần yêu cầu nhà thầu làm rõ để có cơ sở đánh giá.
Các văn bản về đấu thầu không quy định cụ thể về việc phân chia công việc giữa các thành viên trong liên danh; tuy nhiên, việc phân chia phải căn cứ theo khối lượng công việc và các hạng mục của gói thầu. Như vậy, trong đấu thầu xây dựng, thành viên đứng đầu liên danh không nhất thiết phải là đơn vị chiếm tỷ lệ phân chia cao hơn.