Đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu là trách nhiệm của công dân khi đến đủ độ tuổi theo quy định. Vậy tuổi đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu? Đăng ký tại đâu?
Mục lục bài viết
1. Tuổi đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu?
Căn cứ khoản 2 Điều 3 Văn bản hợp nhất số 23/VBHN – VPQH 2019 quy định đăng ký nghĩa vụ quân sự là thủ tục lập hồ sơ về nghĩa vụ quân sự của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Theo đó, độ tuổi đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu của công dân được quy định là: đủ 17 tuổi trở lên với công dân nam (căn cứ Điều 16 Văn bản hợp nhất số 23/VBHN – VPQH 2019).
Như vậy, công dân nam từ đủ 17 tuổi phải trực tiếp đăng ký tại cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự.
2. Đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu tại đâu?
Theo quy định tại Điều 15 Văn bản hợp nhất số 23/VBHN – VPQH 2019, cơ quan có trách nhiệm đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu thuộc về:
– Đối với công dân cư trú tại địa phương: thẩm quyền do Ban Chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự.
– Đối với công dân làm việc, học tập tại cơ quan, tổ chức: thẩm quyền do Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Sau khi thực hiện việc đăng ký xong sẽ báo cáo lên Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương nơi cơ quan, tổ chức đặt trụ sở.
Lưu ý: Người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tại nơi cư trú nếu như cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự ở cơ sở.
3. Hồ sơ, thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu:
Bước 1: Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương thực hiện ký Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự, Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Sau khi thực hiện ký xong sẽ giao cho Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn, cơ quan, tổ chức để thực hiện theo Lệnh trên.
Bước 2: Công dân chuẩn bị hồ sơ:
Hồ sơ đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu gồm:
– Phiếu tự khai sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
– Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy khai sinh (bản chụp).
Bước 3: Tiến hành đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu:
– Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm chuyển Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự đến công dân trong vòng 10 ngày tính đến ngày đăng ký nghĩa vụ quân sự.
– Công dân đến trực tiếp Ban Chỉ huy quân sự cấp xã để trực tiếp đăng ký nghĩa vụ quân sự, khi đi cầm theo hồ sơ đã chuẩn bị đầy đủ tại Bước 2 sau khi nhận được Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện.
– Sau khi nhận được hồ sơ của công dân, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm đối chiếu bản gốc giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy khai sinh.
– Hướng dẫn công dân thực hiện việc kê khai thông tin vào Phiếu tự khai sức khỏe.
– Thực hiện đăng ký các thông tin cần thiết của công dân vào Sổ danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm, Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ và chuyển Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân ngay sau khi đăng ký.
Bước 4: Hoàn thành việc đăng ký:
– Ban Chỉ huy quân sự cấp xã tổng hợp kết quả báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện. Thời gian giải quyết trong vòng 10 ngày.
– Đối với hồ sơ của công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu thuộc trách nhiệm quản lý của Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện.
– Sau đó tổng hợp kết quả báo cáo Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Trường hợp nào công dân được hoãn, được miễn tham gia nghĩa vụ quân sự?
4.1. Các trường hợp được hoãn nghĩa vụ quân sự:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015, các trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự bao gồm:
– Về sức khỏe: chưa đủ sức khỏe nhập ngũ tại ngũ trên cơ sở kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.
– Thuộc đối tượng là người duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động.
Hoặc là đối tượng là người lao động duy nhất trong gia đình có hoàn cảnh bị thiệt hại nặng nề về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được xác nhận bởi Ủy ban nhân dân cấp xã.
– Là một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.
– Trong nhà có anh, chị hoặc em là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hoặc hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
– Đối tượng thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định.
– Đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.
– Đang tham gia quá trình học tại cơ sở giáo dục phổ thông.
Hoặc đang trong quá trình đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
– Dân quân thường trực.
4.2. Các trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự:
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015, các trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự bao gồm:
– Là con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một.
– Có một anh hoặc một em trai của liệt sĩ.
– Là một con của những đối tượng sau:
+ Thương binh hạng hai.
+ Bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
+ Người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.
– Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân.
– Thuộc đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật trong khoảng thời gian từ 24 tháng trở lên.
5. Không đăng ký nghĩa vụ quân sự bị phạt bao nhiêu?
Căn cứ Điều 4
– Công dân nam đủ 17 tuổi trong năm thuộc diện phải đăng ký nghĩa vụ quân sự không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự: phạt cảnh cáo.
– Xử phạt tiền từ 8 triệu đến 10 triệu đồng khi:
+ Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu.
+ Công dân không thực hiện đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị.
+ Khi có sự thay đổi về chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự mà không đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung.
+ Khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự.
+ Công dân không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng.
Như vậy, theo quy định trên, công dân nam khi đáp ứng độ tuổi không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu sẽ bị phạt cảnh cáo. Trường hợp cảnh cáo rồi vẫn không thực hiện sẽ bị phạt tiền như trên và buộc thực hiện thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất số 23/VBHN – VPQH 2019 Luật nghĩa vụ quân sự.
–
– Nghị định số 120/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
– Nghị định 37/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu; quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.