Tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật hình sự 2015. 15 tuổi có phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi đánh bạn không?
Tóm tắt câu hỏi:
Luật sư cho tôi hỏi: Hiện tại, A là một HS lớp 9 (15 tuổi). Do xích mích cá nhân với bạn học cùng lớp, A đã đánh và làm bạn bị thương tích phải nằm viện. Theo quy định của Bộ Luật Hình sự 2015, A có phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi đánh bạn không? Pháp luật quy định như thế nào về tuổi chịu trách nhiệm hình sự?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ vào Điều 91 Bộ luật hình sự 2015:
“2. Người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng một trong các biện pháp quy định tại Mục 2 Chương này:
…
b) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng quy định tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật này, trừ tội phạm quy định tại các điều 123, 134, 141, 142, 144, 150, 151, 168, 171, 248, 249, 250, 251 và 252 của Bộ luật này;”
“Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
…
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”.
Một nguyên tắc của Bộ luật hình sự 2015 về vấn đề người chưa thành niên phạm tội là: Việc xử lý người dưới 18 tuổi phạm tội phải bảo đảm lợi ích tốt nhất của người dưới 18 tuổi và chủ yếu nhằm mục đích giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh, trở thành công dân có ích cho xã hội.
Tuy nhiên, yếu tố độ tuổi không phải là yếu tố duy nhất để xác định A có phải chịu trách nhiệm hình sự hay không. Theo quy định tại Điều 91 Bộ luật hình sự 2015, A chỉ được miễn trách nhiệm hình sự khi không rơi vào các trường hợp 4,5,6 của Điều 134 Bộ luật hình sự. Chiếu theo các quy định tại Điều 134, thì các căn cứ để xác định trách nhiệm của A còn bao gồm cả hậu quả của hành vi (Nạn nhân bị thương tật với tỷ lệ bao nhiêu phần trăm? Thương tật có ở vùng mặt hay không?…); nạn nhân của hành vi (có phải là ông bà, cha mẹ, thầy cô giáo của A không?…); thủ đoạn thực hiện hành vi (có dùng hung khí nguy hiểm không? Có tổ chức không?…)
Do đó, chúng tôi không thể đưa ra câu trả lời chính xác cho bạn với những dữ kiện mà bạn cung cấp.
Về vấn đề tuổi chịu trách nhiệm hình sự của Bộ luật hình sự 2015, luật quy định như sau:
Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự
1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.”
Luật sư
Mục lục bài viết
1. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự và nguyên nhân về độ tuổi khác nhau
Theo quy định tại Điều 12
“1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.”
Theo quy định này có nghĩa là pháp luật quy định người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự đối với mọi tội phạm do hành vi của mình gây ra nếu không thuộc các trường hợp không phải chịu trách nhiệm hình sự hoặc được miễn trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hình sự hiện hành. Cụ thể đó là người thực hiện hành vi phạm tội trong tình trạng mất năng lực hành vi dân sự thì không phải chịu trách nhiệm hình sự và đối với những người thuộc quy định tại Điều 29
“1. Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong những căn cứ sau đây:
a) Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
b) Khi có quyết định đại xá.
2. Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
b) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa;
c) Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.
3. Người thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng do vô ý gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả và được người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự”.
Còn đối với những người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi thì họ chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự trong trường hợp tội phạm họ thực hiện là tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Theo đó, tại khoản 1 Điều 9 Bộ luật hình sự 2015 về tội phạm rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng như sau:
“Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù”.
Theo đó, không phải mọi tội phạm rất nghiêm trọng thì người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi đều phải chịu trách nhiệm hình sự mà chỉ những tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
Sở dĩ pháp luật quy định như vậy là bởi lẽ người mà chưa đủ 18 tuổi là người chưa thành niên, vì vậy về mặt sinh học cũng như nhận thức họ chưa làm chủ hoàn toàn bản thân một cách thật sự, một cách hoàn toàn vì vậy pháp luật quy định về độ tuổi này nhằm:
Thứ nhất, nâng cao chức năng giáo dục của việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội. Nhất là những người hiện đang là trẻ vị thành niên.
Thứ hai, là trẻ vị thành niên họ hoàn toàn còn có tương lai lâu dài và có khả năng cải tạo, giáo dục họ thành người có ích cho xã hội.
Thứ ba, nhằm mục đích trừng trị cũng như răn đe đối với đối tượng thực hiện hành vi phạm tội trong một số trường hợp đặc biệt nguy hiểm cho xã hội để đảm bảo an toàn xã hội cũng như đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa.
2. Điểm mới về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật hình sự 2015
Luật sự tư vấn:
Căn cứ Điều 12 Bộ luật hình sự 2015 thì độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
“1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.”
Như thế, Bộ luật hình sự 2015 có quy định chi tiết và giới hạn hơn so với “Bộ luật hình sự 2015”.
Với đối tượng từ đủ 16 tuổi trở lên: Bộ luật hình sự 2015 loại trừ trường hợp điều luật trong Bộ luật hình sự 2015 có quy định một độ tuổi khác. Chẳng hạn theo Điều 145 Bộ luật hình sự 2015 thì chủ thể của tội phạm này là người từ đủ 18 tuổi trở lên. Nếu người thực hiện tội phạm này từ đủ 16 đến 18 tuổi thì không phải chịu trách nhiệm hình sự đối với tội này.
Với người từ đủ 14 tuổi trở lên: Người phạm tội trong Bộ luật hình sự 2015 bị giới hạn hơn so với “Bộ luật hình sự 2015”. Trong “Bộ luật hình sự 2015” chỉ cần thỏa mãn điều kiện về độ tuổi và loại tội phạm thì mới phải chịu trách nhiệm hình sự. Còn đối với Bộ luật hình sự 2015 ngoài quy định độ tuổi, loại tội phạm còn quy định các tội phạm cụ thể được quy định trong Bộ luật hình sự 2015. Chỉ những người phạm vào một trong các tội phạm được liệt kê tại Điều 12 Bộ luật hình sự 2015 thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. 15 tuổi phạm tội có chịu trách nhiệm hình sự không?
Tóm tắt câu hỏi:
H 15 tuổi 8 tháng, H chặn đường xin tiền K. K không đưa H đánh bị thương. K bị thương tật 56%, với việc H dưới 16 tuổi thì H có phải chịu những hình phạt như nào? Em cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Điều 12 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:
“Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự
1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.”
Theo đó, H 15 tuổi 8 tháng nên sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý.
Theo thông tin bạn cung cấp thì H chặn đường xin tiền K, K không cho H đã đánh K dẫn đến thương tật 56%, hành vi này của H có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội Cướp tài sản theo quy định tại Khoản 3 Điều 168 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017:
“Điều 168. Tội cướp tài sản
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
…
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
…”
Cấu thành tội phạm của tội cướp tài sản như sau:
– Mặt khách quan: H có sử dụng vũ lực làm K bị thương đến 56% nhằm cướp tiền của K
– Mặt chủ quan của tội phạm: Lỗi của H là lỗi cố ý. Động cơ, mục đích ngay từ ban đầu của H là cướp tiền của K.
– Chủ thể: H có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự và H 15 tuổi 8 tháng nên phải chịu trách nhiệm hình sự về tôi rất nghiêm trọng do cố ý hoặc đặc biệt nghiêm trọng do cố ý.
– Khách thể: xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản và sức khỏe của người khác.
H có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội cướp tài sản từ 12 năm đến 20 năm. Căn cứ Khoản 1 Điều 9 Bộ luật hình sự năm 2015 thì tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật hình sự 2015 quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù.
Do vậy, hành vi này của H có thể thuộc tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do đó H sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Luật sư tư vấn người chưa thành niên phạm tội:1900.6568
Điều 101 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định hình phạt tù có thời hạn đối với người chưa thành niên như sau:
“Điều 101. Tù có thời hạn
Mức phạt tù có thời hạn áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội được quy định như sau:
1. Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 18 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định;
2. Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 12 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá một phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định.”
Như vậy, H có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng chỉ áp dụng hình phạt tù bằng một phần hai mức phạt áp dụng cho người đã thành niên.