Doanh nghiệp Nhà nước? Mô hình công ty mẹ - công ty con? Công ty con?
Ngày nay, các doanh nghiệp phát triển rất mạnh mẽ và đem đến cho nền kinh tế Việt Nam nguồn lợi lớn. Thuật ngữ công ty con dần trở nên phổ biến và khi đặt trong mối quan hệ với các công ty mẹ công ty con có trách nhiệm thực hiện những nhiệm vụ kinh doanh do công ty mẹ giao. Với sự phát triển của mô hình công ty con đòi hỏi pháp luật nước ta đã ban hành nhiều văn bản pháp luật quy định về hoạt động cũng như những quyền lợi và nghĩa vụ của công ty con. Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ giúp người đọc tìm hiểu về công ty con và tư cách pháp lý của công ty con doanh nghiệp Nhà nước theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
1. Doanh nghiệp Nhà nước:
Theo quy định của
Theo Điều 88
Doanh nghiệp Nhà nước gồm hai trường hợp cụ thể sau đây:
Trường hợp 1: Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, bao gồm các doanh nghiệp cụ thể sau:
– Thứ nhất, các doanh nghiệp là các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ – công ty con.
– Thứ hai, các doanh nghiệp là các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là công ty độc lập do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Trường hợp 2: Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết:
– Thứ nhất, các doanh nghiệp là các công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ – công ty con.
– Thứ hai, các doanh nghiệp là các công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần là công ty độc lập do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.
Ngoài ra, theo khoản 3, Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp quy định nội dung như sau:
“Đầu tư vốn Nhà nước vào doanh nghiệp là việc Nhà nước sử dụng vốn từ ngân sách Nhà nước hoặc vốn từ các quỹ do Nhà nước quản lý để đầu tư vào doanh nghiệp”.
Cần lưu ý, việc quản lý và sử dụng vốn của những doanh nghiệp quy định nêu trên cần bám sát các quy định của pháp luật Việt Nam áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nước, với tài sản nhà nước và đặc biệt các chủ sở hữu doanh nghiệp cần lưu ý đến những quy định của pháp luật về đấu thầu để đảm bảo sự công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong từng dự án, giao dịch có giá trị lớn.
2. Mô hình công ty mẹ – công ty con:
2.1. Mô hình công ty mẹ – công ty con được hiểu như thế nào?
Mô hình công ty mẹ – công ty con được hiểu đơn giản là một khái niệm dùng để chỉ một tổ hợp các công ty có mối quan hệ với nhau về sở hữu, độc lập về mặt pháp lý và chịu sự kiểm soát chung của một công ty có vai trò trung tâm quyền lực, nắm giữ quyền chi phối các công ty còn lại trong tổ hợp đó.
Mô hình công ty mẹ – công ty con không phải là loại hình doanh nghiệp.
Công ty con không được đầu tư mua cổ phần, góp vốn vào công ty mẹ.
Các công ty con của cùng một công ty mẹ không được đồng thời cùng góp vốn, mua cổ phần để sở hữu chéo lẫn nhau.
Tùy thuộc vào loại hình pháp lý của công ty con, công ty mẹ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình với tư cách là thành viên, chủ sở hữu hoặc cổ đông trong quan hệ với công ty con theo quy định tương ứng của pháp luật doanh nghiệp.
Một công ty mẹ có thể có nhiều công ty con nhưng một công ty con không được có nhiều công ty mẹ.
2.2. Ưu và nhược điểm của mô hình công ty mẹ – công ty con:
– Về ưu điểm:
+ Địa vị pháp lý thì cả công ty mẹ và công ty con đều có tính độc lập, công ty con có thể phát quyền tự chủ, tự do định đoạt và giải quyết những vấn đề nhanh hơn công ty mẹ.
+ Mở rộng thị trường và tối đa hóa lợi nhuận hạn chế rủi ro từ nhà cung cấp.
+ Quy mô hoạt động của mô hình này rộng lớn, có nhiều công ty con nên có thể hoạt động đa ngành, đa nghề.
+ Phân tán rủi ro cho các công ty con: hợp đồng, giao dịch đồng thời là các nghĩa vụ, trách nhiệm đi kèm sẽ được phân tán cho các công ty con để ký kết với các đối tác.
– Về nhược điểm:
+ Đầu tư nhiều vốn và bước sang một ngành kinh doanh mới thêm rủi ro hơn.
+ Tuy công ty mẹ có quyền kiểm soát nhưng không hoàn toàn nên có thể phát sinh rủi ro trong quá trình thực hiện kế hoạch chung.
+ Các công ty con bị hạn chế một số quyền lợi so với các doanh nghiệp khác như: không được đầu tư, mua cổ phần, góp vốn vào công ty mẹ, và các công ty con khác.
– Công ty mẹ chi phối quá nhiều vào hoạt động của công ty con. Đặc biệt là những mô hình mà công ty mẹ sở hữu trên 50% hoặc 65% số cổ phần hoặc vốn điều lệ.
– Một nhược điểm rất lớn nữa đó là chế độ pháp lý và cách thức quản lý khá phức tạp. Công ty mẹ cần phải cử nhân sự quản lý và tham gia hoạt động ở tất cả công ty con.
3. Công ty con:
3.1. Công ty con là gì?
Công ty con được hiểu đơn giản là một mô hình doanh nghiệp được doanh nghiệp khác đứng ra thành lập và cung cấp nguồn vốn để có thể hoạt động trong một số lĩnh vực tương ứng với doanh nghiệp đó. Công ty con được xem như một giải pháp thích hợp cho các doanh nghiệp trong việc hạn chế rủi ro gặp phải trong công việc đầu tư kinh doanh của mình.
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, ta có thể hiểu công ty con là một pháp nhân được sở hữu bởi một doanh nghiệp khác.
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 195,
“Công ty con không được đầu tư mua cổ phần, vốn góp vào Công ty mẹ. Các công ty con của cùng một công ty mẹ không được đồng thời cùng góp vốn, mua cổ phần để sở hữu chéo lẫn nhau”.
3.2. Tư cách pháp lý công ty con của doanh nghiệp:
Công ty con là đơn vị có tư cách pháp nhân, có hạch toán độc lập và chịu sự kiểm soát của một công ty khác gọi là công ty mẹ. Quyền kiểm soát là quyền chi phối chính sách tài chính và hợp đồng của Doanh nghiệp nhằm thu được lợi ích kinh tế từ các hợp đồng của Doanh nghiệp đó.
Công ty con là một cá thể pháp nhân độc lập, có mã số thuế riêng và hoạt động kinh doanh riêng theo kế hoạch và chiến lược của các bên giữa công ty mẹ – công ty con.
Khoản 2 Điều 196 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về hợp đồng, giao dịch giữa công ty mẹ và công ty con như sau:
“2. Hợp đồng, giao dịch và quan hệ khác giữa công ty mẹ và công ty Con đều phải được thiết lập và thực hiện độc lập, bình đẳng theo điều kiện áp dụng đối với chủ thể pháp lý độc lập.”
Trong trường hợp công ty mẹ can thiệp ngoài thẩm quyền của chủ sở hữu, thành viên hoặc cổ đông và buộc công ty con phải thực hiện hoạt động kinh doanh trái với thông lệ kinh doanh bình thường hoặc thực hiện hoạt động không sinh lợi mà không đền bù hợp lý trong năm tài chính có liên quan, gây thiệt hại cho công ty con thì công ty mẹ phải chịu trách nhiệm về thiệt hại đó. Trường hợp này, người quản lý công ty mẹ phải liên đới cùng công ty mẹ chịu trách nhiệm về thiệt hại đó.
Bên cạnh đó, công ty mẹ và công ty con thực hiện chi phối lẫn nhau bằng đầu tư, góp vốn, còn có chi phối lẫn nhau thông qua bí quyết công nghệ, thương hiệu hoặc thị trường giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Những công ty con do doanh nghiệp nhà nước thành lập sẽ không được coi là những doanh nghiệp nhà nước theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020
Như vậy, với mô hình công ty mẹ – công ty con thì công ty con sẽ là công ty bị chi phối, phụ thuộc nhiều bởi công ty mẹ, ngoài ra công ty con phải tuân thủ các quy định về:
– Công ty con không được tham gia đầu tư góp vốn, mua cổ phần của công ty mẹ. Và các công ty con của cùng công ty mẹ không được cùng nhau tham gia góp vốn, mua cổ phần để sở hữu chéo lẫn nhau.
– Các công ty con có cùng công ty mẹ là doanh nghiệp có sỡ hữu ít nhất 65% vốn của nhà nước thì không được cùng nhau góp vốn thành lập doanh nghiệp.
Cần lưu ý rằng:
Đối với cả công ty mẹ và công ty còn đều là các pháp nhân độc lập với nhau, đều bình đẳng trước pháp luật và có tài sản riêng. Mô hình công ty mẹ – con thì cả hai đơn vị đều phải tự mình thực hiện các hoạt động sản xuất – kinh doanh và phải tự chịu mọi trách nhiệm trong quá trình hoạt động của mình.
Các công ty con đều được quyền tự chủ kinh doanh nhưng vẫn phải tuân thủ theo các chiến lược kinh doanh chung của công ty mẹ.
Và công ty mẹ được quyền chi phối các hoạt động của công ty con nhưng không được vượt quá phạm vi thẩm quyền cho phép. Trường hợp nếu công ty mẹ can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kinh doanh thì công ty con có thể áp dụng các biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.