Truy thu thuế sử dụng đất nông nghiệp là quyết định hành chính của cơ quan thuế, yêu cầu đối tượng nộp thuế cần phải nộp phần thuế nông nghiệp còn thiếu vào ngân sách nhà nước. Nhà nước tiến hành truy thu thuế sử dụng đất nông nghiệp trong trường hợp nào?
Mục lục bài viết
1. Truy thu thuế sử dụng đất nông nghiệp trong trường hợp nào?
1.1. Thế nào là truy thu thuế sử dụng đất nông nghiệp?
Khi được Nhà nước cấp quyền sử dụng đất, người sử dụng đất được thực hiện các hoạt động pháp lý liên quan đến quyền sử dụng đất này của mình. Song với các quyền được hưởng, thì trong quá trình sử dụng đất, các cá nhân, tổ chức còn phải thực hiện các nghĩa vụ liên quan đến đất đai. Một trong những nghĩa vụ nổi bật mà người sử dụng đất phải thực hiện là nghĩa vụ đóng thuế. Nộp thuế là nghĩa vụ mà người sử dụng đất phải đảm bảo thực hiện trong quá trình sử dụng đất.
Có thể thấy, đóng thuế là nghĩa vụ mà người sử dụng đất phải đảm bảo thực hiện trong quá trình sử dụng đất của mình.
Xét trên thực tế, không phải lúc nào tất cả người dân cũng nghiêm túc thực hiện nghĩa vụ đóng thuế cho cơ quan Nhà nước. Có rất nhiều trường hợp người dân nợ thuế; hoặc trong công tác đóng thuế xảy ra một số sai sót nhất định, khiến nghĩa vụ nộp thuế không được thực hiện một cách chuẩn chỉnh. Trong các trường hợp như vậy, Nhà nước sẽ phải tiến hành truy thu thuế sử dụng đất.
Hiểu một cách đơn giản, truy thu thuế sử dụng đất nông nghiệp là quyết định hành chính của cơ quan thuế, yêu cầu đối tượng nộp thuế cần phải nộp phần thuế nông nghiệp còn thiếu vào ngân sách nhà nước. Đây là một trong những hoạt động thuế của cơ quan quản lý thuế.
Hoạt động đóng thuế của người dân nằm trong phạm vi kiểm tra, kiểm soát toàn diện của cơ quan chức năng có thẩm quyền. Mọi vấn đề liên quan đến hoạt động đóng thuế (bao gồm thừa, thiếu) đều được nắm rõ. Do vậy, khi người dân đóng thiếu thuế, cơ quan quản lý thuế sẽ tiến hành truy thu thuế sử dụng đất nông nghiệp.
1.2. Các trường hợp phải truy thu thuế sử dụng đất nông nghiệp:
Về nguyên tắc, Nhà nước tiến hành truy thu thuế sử dụng đất nông nghiệp trong các trường hợp cụ thể sau đây:
– Nhà nước tiến hành truy thu thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với cá nhân, tổ chức bị truy thu thuế sử dụng đất nông nghiệp thuộc đối tượng được miễn thuế với toàn bộ diện tích của đất nông nghiệp (Việc miễn thuế này nhằm mục đích phục vụ cho quá trình nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm, diện tích đất trồng cây hàng năm và có xen kẽ ít nhất 1 vựa lúa hay là diện tích đất làm muối).
– Cơ quan chức năng có thẩm quyền thực hiện truy thu thuế sử dụng đất nông nghiệp cho những ai đã hết thuộc hộ nghèo.
Tại trường hợp này, cơ quan chức năng có thẩm quyền sẽ tiến hành kiểm tra, xem xét về việc người sử dụng đất không còn nằm trong danh sách hộ nghèo (được miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp), từ đó đưa ra quyết định truy thu thuế sử dụng đất.
– Truy thu thuế sử dụng đất nông nghiệp được áp dụng với những người nằm ngoài các đối tượng sau:
+ Hộ gia đình, cá nhân là thành viên của hợp tác xã sản xuất nông nghiệp, nông trường, lâm trường viên và đã nhận đất giao khoán theo chu kỳ ổn định của các hợp tác , nông trường, lâm trường quốc doanh để phục vụ cho việc sản xuất nông nghiệp dựa trên chính sách và quy định của luật hợp tác xã.
+ Cá nhân hay hộ gia đình được nhà nước giao đất cho để sản xuất nông nghiệp. Nó sẽ được tính bao gồm hết cả đất được tặng cho, đất thừa kế hay nhận quyền chuyển nhượng sử dụng đất.
+ Cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp có vai trò góp quyền sử dụng đất nông nghiệp của mình vào việc thành lập nên hợp tác xã nông nghiệp.
– Truy thu thuế sử dụng đất nông nghiệp được áp dụng đối với những trường hợp không thuộc diện tích đất nông nghiệp được các cơ quan, tổ chức Nhà Nước giao cho các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội, các đơn vị sự nghiệp…
– Đối với những trường hợp diện tích đất trong nông nghiệp mà Nhà nước đã giao cho các tổ chức kinh tế, hay những đơn vị sự nghiệp không trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà giao lại cho tổ chức, cá nhân khác nhận thầu. Lúc này thì nhà nước sẽ thu hồi đất theo quy định ban hành của luật Đất Đai. Trong thời gian mà nhà nước chưa thu hồi đất thì bên đại diện cần phải nộp thuế 100% thuế sử dụng đất nông nghiệp.
2. Tại sao cần phải truy thu thuế sử dụng đất nông nghiệp?
Truy thu thuế nông nghiệp là một trong những hoạt động trong công tác quản lý thuế tại nước ta.
Giống như quyết toán thuế, truy thu thuế là hoạt động pháp lý được diễn ra một cách thường xuyên, mang tính chu kỳ. Tiến hành truy thu thuế sử dụng đất nông nghiệp nhằm hướng đến các mục đích sau đây:
– Truy thu thuế sử dụng đất nông nghiệp giúp cơ quan chức năng có thẩm quyền kiểm tra, kiểm soát hoạt động đóng thuế của người dân một cách toàn diện và cụ thể nhất. Tại đó, với các đối tượng không thuộc diện được miễn giảm thuế sử dụng đất, Nhà nước sẽ yêu cầu đóng thuế. Hay nói cách khác, đóng thuế sử dụng đất giúp Nhà nước quản lý hoạt động sử dụng đất đai của người dân một cách khách quan và toàn diện nhất. Việc đóng thuế này cũng giúp đảm bảo tính ổn định chung của hệ thống thuế, công tác quản lý thuế của cơ quan Nhà nước; tạo nên sức mạnh (tăng) nguồn ngân sách quốc gia.
– Hoạt truy thu thuế giúp đảm bảo tính công bằng về nghĩa vụ đóng thuế của người sử dụng đất. Ai cũng phải phải thực hiện nghĩa vụ với cơ quan chức năng có thẩm quyền (nếu không thuộc trường hợp được miễn giảm).
– Truy thu thuế giúp người sử dụng đất ý thức được nghĩa vụ của bản thân trong hoạt động sử dụng đất, thực hiện đúng nghĩa vụ đúng quy định của pháp luật. Hoạt động này cũng chính là cơ sở để hạn chế đến mức tối đa những sai phạm liên quan trong hoạt động thuế (đặc biệt là vấn đề trốn thuế).
– Các khoản thuế, phí mà người dân phải đóng trong quá trình sử dụng đất là những khoản phí được tạo lập nên một cách khách quan, dựa vào thực tiễn xem xét và tiến hành của cơ quan Nhà nước. Do đó, việc tuân thủ thực hiện các khoản thuế phí này là cơ sở thể hiện tính toàn diện, tối ưu của bộ máy pháp lý Việt Nam trong việc điều chỉnh các hoạt động liên quan khác của đời sống xã hội.
Trên đây là các lý do giải thích tại sao Nhà nước cần tiến hành truy thu thuế sử dụng đất nông nghiệp. Thông qua hoạt động đóng thuế, lệ phí sử dụng đất, Nhà nước sẽ quản lý các hoạt động pháp lý liên quan đến đất đai một cách cụ thể và toàn diện nhất. Đây cũng là cơ sở đảm bảo sự ổn định của nguồn ngân sách quốc gia, tính ổn định trong trật tự an toàn xã hội.
3. Hướng dẫn nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp:
Khi tiến hành nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, cá nhân, tổ chức, hộ gia đình tuân thủ và làm theo các quy trình, thủ tục cụ thể như sau:
– Bước 1: Xác định số tiền sử dụng đất (Thuế sử dụng đất phải nộp).
+ Cơ quan thuế sẽ xác định số tiền sử dụng đất mà người sử dụng đất phải nộp thông qua hồ sơ địa chính do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường cấp.
+ Tiền sử dụng đất mà người dân phải nộp dựa trên các cơ sở, căn cứ cụ thể sau đây: Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng; Mục đích sử dụng đất; Giá đất tính thu tiền sử dụng đất. Giá đất do UBND cấp tỉnh phê duyệt và đưa ra quyết định.
+ Trong trường hợp đủ cơ sở để xác định số tiền sử dụng đất, cơ quan thuế sẽ phát hành thông báo nộp tiền sử dụng đất và gửi cho người sử dụng đất. Hoặc nếu có cơ sở nhưng cơ sở không đầy đủ, thì cơ quan thuế sẽ thông báo bằng văn bản để người sử dụng đất bổ sung hồ sơ.
– Bước 2: Đóng tiền sử dụng đất.
Sau khi nhận được quyết định xác định số tiền sử dụng đất phải đóng, cá nhân, tổ chức phải thực hiện nghĩa vụ đóng tiền sử dụng đất.
+ Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo thông báo. 50% tiền sử đất còn lại phải hoàn thành nộp chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất.
+ Đối với trường hợp xác định lại số tiền sử dụng đất phải nộp quá thời hạn 5 năm, thì trong vòng 30 ngày kể từ ngày ban hành Thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo thông báo.
+ Quá thời hạn nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, người sử dụng đất phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chưa nộp theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế, trừ trường hợp có đơn xin ghi nợ tiền sử dụng đất.
Văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
Nghị định 126/2020/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.