Trường hợp thành viên chơi họ ôm tiền bỏ trốn. Lừa đảo chiếm đoạt tiền chơi họ xử lý thế nào?
Trường hợp thành viên chơi họ ôm tiền bỏ trốn. Lừa đảo chiếm đoạt tiền chơi họ xử lý thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư! Bố tôi tham gia chơi họ, là người gom tiền của các thành viên và giao cho thành viên khác, khi giao tiền như thế thì người nhận có ký vào sổ và nhận tiền. Tuy nhiên, do tin tưởng nhau nên không cần ký, đang chơi thì có một chú bạn đã lấy tiền trước và bỏ chạy, nên các suất sau không có tiền đóng cho người khác, bố em đứng ra bỏ tiền cho chú đấy. Hiện tại nhà em đang rất khó khăn, chú ấy vẫn bỏ chạy không về thì phải làm sao để lấy được tiền về? Cảm ơn Luật sư!
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật Hình sự 1999, sửa đổi bổ sung 2009;
2. Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 30 Nghị định 144/2006/NĐ-CP quy định trách nhiệm của thành viên do không góp họ như sau:
"- Trong trường hợp thành viên không góp phần họ khi đến kỳ mở họ thì thành viên đó phải thanh toán đủ phần họ còn thiếu tương ứng với thời gian chưa thanh toán cho đến thời điểm kết thúc họ và bồi thường thiệt hại nếu có.
– Trong trường hợp thành viên không góp phần họ, chủ họ đã góp các phần họ thay cho thành viên đó thì thành viên phải trả cho chủ họ các phần họ chậm trả và khoản lãi đối với các phần họ chậm trả. Mức lãi do các bên thoả thuận, nếu không có thoả thuận hoặc không thoả thuận được thì áp dụng mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm trả các phần họ."
Như vậy, khi đến kỳ mở họ thì thành viên đó phải thanh toán đủ phần còn thiếu tương ứng với thời gian chưa thanh toán cho đến thời điểm kết thúc họ, nếu chủ họ đã góp thay cho thành viên đó thì thành viên phải trả cho chủ họ phần chậm trả và khoản lãi với các phần họ chậm trả.
Trong trường hợp thành viên chơi họ không trả tiền cho các hụi viên và chủ họ thì có thể bị khởi kiện ra tòa theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự theo quy định tại Điều 31 Nghị định 144/2006/NĐ-CP:
"Trong trường hợp có tranh chấp về họ hoặc phát sinh từ họ thì tranh chấp đó được giải quyết bằng thương lượng, hoà giải hoặc theo yêu cầu của một hoặc nhiều người tham gia họ, tranh chấp đó được giải quyết tại Toà án theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.”
Tuy nhiên, nếu thành viên chơi họ có hành vi cố tình lấy tiền và bỏ chạy thì thành viên này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy địnhtại Điều 140 Bộ luật Hình sự 1999, sửa đổi bổ sung 2009:
"1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưnggây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự qua tổng đài: 1900.6568
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm;
e) Gây hậu quả nghiêm trọng
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.”
Để lấy lại số tiền này, bố bạn nên tới cơ quan công an cấp huyện nơi bố bạn đang cư trú tố cáo hành vi này để đảm bảo quyền lợi cho bố bạn.