Như đã biết, quá trình sử dụng và sao chép các tác phẩm đã được công bố thì bắt buộc phải thực hiện thủ tục xin phép tác giả, mọi hành vi vi phạm đều bị xử lý theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên có một số trường hợp, sử dụng tác phẩm tuy nhiên không cần phải xin phép tác giả.
Mục lục bài viết
1. Trường hợp nào sử dụng tác phẩm không phải xin phép?
Căn cứ theo quy định tại Điều 25 của Văn bản hợp nhất Luật sở hữu trí tuệ năm 2022 có quy định về các trường hợp ngoại lệ không xâm phạm quyền tác giả. Theo đó, các trường hợp được sử dụng tác phẩm đã công bố tuy nhiên không cần phải xin phép, không cần phải trả tiền bản quyền, bao gồm các trường hợp như sau:
-
Tự sao chép một bản sử dụng phục vụ cho quá trình nghiên cứu khoa học, phục vụ cho quá trình học tập của cá nhân, không sử dụng với mục đích thương mại và tìm kiếm lợi nhuận. Tuy nhiên quy định này sẽ không áp dụng trong trường hợp sao chép bằng các thiết bị sao chép;
-
Sao chép hợp lý một phần tác phẩm bằng các thiết bị sao chép phục vụ cho quá trình nghiên cứu khoa học, phục vụ cho quá trình học tập của cá nhân, đồng thời không sử dụng với mục đích thương mại tìm kiếm lợi nhuận;
-
Sử dụng hợp lý các tác phẩm để làm ví dụ minh họa dẫn chứng trong bài giảng phục vụ trong quá trình giảng dạy sinh viên và học sinh, các loại ấn phẩm, phục vụ cho quá trình biểu diễn, các bản ghi âm ghi hình, các chương trình phát sóng nhằm mục đích giảng dạy, không nhằm mục đích thương mại và tìm kiếm lợi nhuận. Quá trình sử dụng này có thể bao gồm nhiều hình thức cung cấp khác nhau, trong đó bao gồm cung cấp trong mạng máy tính nội bộ với điều kiện bắt buộc phải có đầy đủ biện pháp kĩ thuật để đảm bảo chỉ người học và người dậy trong buổi học mới có thể tiếp cận với các loại tác phẩm này;
-
Sử dụng trong các loại hình tác phẩm phục vụ trong hoạt động công vụ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
-
Trích dẫn hợp lý các tác phẩm, tuy nhiên trong quá trình trích dẫn không được làm sai ý các tác giả, sử dụng trích dẫn tác phẩm để có thể bình luận, tiến hành hoạt động giới thiệu, minh họa trong các tác phẩm của mình, hoặc trích dẫn hợp lý tác phẩm của tác giả đã sử dụng cho quá trình viết báo, sử dụng trong các loại hình ấn phẩm khác nhau định kỳ, sử dụng trong các chương trình phát sóng vật phục vụ cho phim tài liệu phù hợp với quy định của pháp luật;
-
Sử dụng các tác phẩm trong hoạt động thư viện tuy nhiên không hướng tới mục đích thương mại và tìm kiếm lợi nhuận, trong đó bao gồm hoạt động sao chép các loại hình tác phẩm lưu trữ trong thư viện để phục vụ cho quá trình bảo quản, với điều kiện bản sao này bắt buộc phải được đánh dấu là bản sao lưu, đồng thời cần giới hạn đối tượng tiếp cận theo quy định của pháp luật về thư viện và lưu trữ các tác phẩm, sao chép hợp lý một phần tác phẩm của tác giả bằng các thiết bị phục vụ cho quá trình sao chép, người khác sử dụng để phục vụ cho hoạt động nghiên cứu và học tập, sao chép các loại tác phẩm hoặc truyền tác phẩm được lưu giữ để sử dụng liên thông trong nhiều loại hình thư viện khác nhau thông qua các mạng máy tính, với điều kiện số lượng người đọc trong thư viện này tính tại cùng một thời điểm sẽ không vượt quá số lượng bản sao của các tác phẩm do thư viện nắm giữ, ngoại trừ trường hợp được chủ sở hữu quyền cho phép hợp pháp và không áp dụng trong trường hợp các loại tác phẩm đã được cung cấp phổ biến trên thị trường dưới dạng kỹ thuật số;
-
Biểu diễn tác phẩm sân khấu, biểu diễn tác phẩm âm nhạc, biểu diễn các tác phẩm múa và các loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hóa văn nghệ, hoạt động tuyên truyền và cổ động, tuy nhiên không hướng tới mục tiêu thương mại và tìm kiếm lợi nhuận;
-
Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm mỹ thuật, truyền hình tác phẩm kiến trúc, tác phẩm nhiếp ảnh, mĩ thuật ứng dụng trưng bày tại nơi công cộng, hướng tới mục tiêu giới thiệu và quảng bá hình ảnh của tác phẩm đó, không nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận và thương mại;
-
Nhập khẩu các bản sao tác phẩm của người khác phục vụ cho nhu cầu cá nhân, không nhằm mục đích thương mại và tìm kiếm lợi nhuận;
-
Sao chép bằng cách đăng tải trên các trang báo chí, ấn phẩm, phát sóng trên các hình thức truyền thông tới công chúng về bài giảng, các bài phát biểu, các bài nói được trình bày trước công chúng trong phạm vi phù hợp, sử dụng với mục đích thông tin thời sự, ngoại trừ trường hợp tác giả tuyên bố giữ bản quyền;
-
Chụp ảnh, phát sóng sự kiện, ghi âm ghi hình nhằm mục đích đưa tin thời sự, trong đó có sử dụng các loại hình tác phẩm nghe thấy, nhìn thấy trong sự kiện đó;
-
Người khuyết tật khả năng nhìn, người khuyết tật không có khả năng đọc, người khuyết tật khác không có khả năng tiếp cận đối với các loại tác phẩm để đọc theo cách thông thường, người nuôi dưỡng và chăm sóc đối với người khuyết tật, các tổ chức đáp ứng điều kiện theo quy định cụ thể của Chính phủ sử dụng các loại hình tác phẩm căn cứ theo quy định tại Điều 25a của Văn bản hợp nhất Luật sở hữu trí tuệ năm 2022.
Như vậy, khi thuộc một trong những trường hợp nêu trên thì có quyền sử dụng tác phẩm và không cần phải xin phép.
2. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả là bao lâu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 27 của Văn bản hợp nhất Luật sở hữu trí tuệ năm 2022 có quy định về thời hạn bảo hộ quyền tác giả. Theo đó:
-
Quyền nhân thân căn cứ theo quy định tại Điều 19 của Văn bản hợp nhất Luật sở hữu trí tuệ năm 2022 có thời gian bảo hộ là vô thời hạn;
-
Quyền tài sản căn cứ theo quy định tại Điều 20 Văn bản hợp nhất luật sở hữu trí tuệ năm 2022 có thời hạn bảo hộ như sau:
+ Đối với các tác phẩm điện ảnh, các tác phẩm nhiếp ảnh, tác phẩm ứng dụng kỹ thuật, tác phẩm khuyết danh theo quy định của pháp luật sẽ có thời hạn bảo hộ được xác định là 75 năm, và được tính bắt đầu kể từ khi tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ra công chúng. Đối với các tác phẩm điện ảnh, tác phẩm nhiếp ảnh, tác phẩm ứng dụng mĩ thuật chưa được công bố lần đầu ra công chúng thì sẽ được bảo hộ trong khoảng thời gian 25 năm được tính bắt đầu kể từ khi tác phẩm đó được định hình trên thực tế. Đối với các tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin liên quan đến tác giả xuất hiện trên thực tế thì thời hạn bảo hộ sẽ được tính căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 27 của Văn bản hợp nhất Luật sở hữu trí tuệ năm 2022;
+ Các tác phẩm không thuộc một trong những loại hình nêu trên theo quy định của pháp luật sẽ có thời gian bảo hộ được xác định là suốt cuộc đời tác giả và 50 năm tiếp theo sau khi tác giả qua đời, trong trường hợp tác phẩm đó có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ sẽ chấm dứt vào năm thứ 50 sau khi các đồng tác giả cuối cùng qua đời;
+ Thời hạn bảo hộ chấm dứt bắt đầu kể từ thời điểm 24h ngày 31/12 của năm chấm dứt thời gian bảo hộ quyền tác giả.
3. Những hành vi nào xâm phạm đến quyền tác giả?
Căn cứ theo quy định tại Điều 28 của Văn bản hợp nhất luật sở hữu trí tuệ năm 2022 có quy định về hành vi xâm phạm đến quyền tác giả. Bao gồm các hành vi như sau:
-
Hành vi xâm phạm quyền nhân thân;
-
Hành vi xâm phạm quyền tài sản;
-
Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trong quá trình sử dụng quyền tác giả;
-
Có hành vi cố tình hủy bỏ, cố tình làm vô hiệu các biện pháp công nghệ do các tác giả, do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện hướng tới mục tiêu bảo vệ quyền tác giả đối với các tác phẩm do mình sáng tạo;
-
Sản xuất, nhập khẩu, buôn bán, phân phối, quảng bá, quảng cáo, cho thuê, tiếp thị, tàng trữ hướng tới mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận đối với các thiết bị, sản phẩm, linh kiện, giới thiệu hoặc có hành vi cung cấp các loại hình dịch vụ khi biết hoặc có cơ sở để biết các loại trang thiết bị, sản phẩm, linh kiện, dịch vụ đó đã được sản xuất trên thực tế và sử dụng nhằm mục đích vô hiệu hóa các biện pháp công nghệ hữu hiệu hướng tới mục tiêu bảo vệ quyền tác giả;
-
Có hành vi cố tình xóa bỏ, gỡ bỏ, thay đổi các thông tin liên quan đến hoạt động quản lý quyền tác giả tuy nhiên không được phép và không được sự đồng ý của tác giả, không được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ tạo ra khả năng, tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi, thực hiện các hành vi che giấu và xâm phạm trực tiếp đến quyền tác giả trái quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ;
-
Có hành vi cố tình phân phối, có hành vi cố tình nhập khẩu hướng tới mục đích phát sóng, truyền đạt, cung cấp đến công chúng các bản sao của tác phẩm khi biết hoặc có cơ sở để biết các thông tin quản lý quyền đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xóa, gỡ bỏ, thay đổi, tuy nhiên không được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, hoặc trong trường hợp các cá nhân đó biết và có cơ sở để biết hành vi của mình là hành vi trái quy định của pháp luật, việc thực hiện hành vi đó sẽ tạo ra sự xúi giục và tạo ra khả năng cùng với nhiều điều kiện thuận lợi xâm phạm đến quyền tác giả, che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả trái quy định của pháp luật;
-
Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quy định của pháp luật để được miễn trừ trách nhiệm pháp lý của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian căn cứ theo quy định tại Điều 198b Văn bản hợp nhất luật sở hữu trí tuệ năm 2022.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Văn bản hợp nhất 11/VBHN-VPQH 2022 Luật Sở hữu trí tuệ.
THAM KHẢO THÊM: