Trường hợp nào nhà đất, bất động sản là tài sản chung của vợ chồng? Làm thế nào để vợ chồng cùng đứng tên trên sổ đỏ nhà đất?
Sau khi kết hôn, nhiều cặp vợ chồng không biết xác định đâu là tài sản chung, đâu là tài sản riêng của vợ chồng. Vấn đề xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng là rất quan trọng trong trường hợp có tranh chấp liên quan đến tài sản giữa vợ chồng hoặc giữa vợ, chồng với người thứ ba. Do đó, chúng tôi xin đưa ra cách xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng theo quy định của
Mục lục bài viết
1, Căn cứ xác lập tài sản chung của vợ chồng
Tài sản chung của vợ chồng bao gồm:
- Tài sản do vợ, chồng tạo ra;
- Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh;
- Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng;
- Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân;
- Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung, tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung;
- Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng;
- Trong trường hợp không có căn cứ chứng minh tài sản đang có tranh chấp là tài sản riêng của vợ hoặc chồng thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
2, Bất động sản là tài sản chung của vợ chồng trong trường hợp nào?
Để xác định được bất động sản là tài sản chung của vợ chồng gồm những gì chúng ta xét xem những tài sản nào là tài sản chung, tài sản riêng của hai vợ chồng.
Cách xác định tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được xác định theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì: “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tại ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”
Bên cạnh đó, Điều 9, Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP có hướng dẫn chi tiết quy định trên như sau:
Điều 9
- Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 11 của nghị định này;
- Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước;
- Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 10
- Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của vợ, chồng;
- Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ, chồng.
Cách xác định tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Khoản 1 Điều 34 Luật HN và GĐ quy định về tài sản riêng của vợ, chồng như sau:
” 1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.”
Tài sản riêng của hai vợ chồng là tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn, được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân…. trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận đó là tài sản chung của hai vợ chồng.
Tài sản riêng khác của vợ, chồng được quy định tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP bao gồm:
- Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ;
- Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác;
- Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
Như vậy, những tài sản mà vợ chồng được cho, tặng, thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân, có bằng chứng hợp pháp, thông qua hợp đồng tặng cho, có chứng từ về phân chia di sản thừa kế, giấy chứng nhận đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu đối với tài sản, và trước đó không có thỏa thuận để được coi là tài sản chung thì sẽ được coi là tài sản riêng khi có tranh chấp, khi ly hôn hoặc khi cần xác định tài sản riêng.
3, Quy định về định đoạt tài sản chung của vợ chồng
Pháp luật quy định các chế độ sở hữu khác nhau với các chủ thể khác nhau, như chế độ sở hữu chung của các thành viên gia đình, sở hữu chung của vợ chồng… xuất phát từ nguồn gốc hình thành tài sản. Do đó, với những tài sản thuộc quyền sở hữu của nhiều người, đặc biệt là tài sản có giá trị lớn như bất động sản, hoặc những tài sản mà pháp luật yêu cầu phải đăng ký quyền sở hữu, việc định đoạt tài sản phải có sự tham gia và thống nhất ý kiến của những đồng chủ sở hữu đó.
Theo quy định tại điều 35
“2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:
- Bất động sản;
- Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;
- Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.”
Mặt khác, điều 213 Bộ luật dân sự 2015 quy định về sở hữu chung của vơ chồng:
“1. Sở hữu chung của vơ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia.
- Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
- Vợ chồng thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
…”
4, Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng
- Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
- Nghĩa vụ phát sinh do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
- Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
- Nghĩa vụ phát sinh từ tài sản riêng;
- Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải thực hiện bồi thường;
- Nghĩa vụ khác mà pháp luật có quy định.
5, Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình
- Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ, chồng được chia tài sản trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp trong việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình được xác lập theo thỏa thuận của vợ chồng với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản chung của vợ, chồng có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn hoặc khi có yêu cầu, phần tài sản đó được trích ra để chia theo phần.
Theo quy định tại Điều 62 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 thì việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau: Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật Hôn nhân và Gia đình (Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng); Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này; Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này; Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.
Kết luận: Pháp luật quy định việc định đoạt tài sản chung hợp nhất được thực hiện theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của pháp luật. Với tài sản chung của vợ chồng, sự thỏa thuận của các bên được ưu tiên áp dụng, trong trường hợp không thể thỏa thuận, vợ, chồng có thể yêu cầu phân chia tài sản chung để xác định phần nào trong tài sản chung thuộc quyền sở hữu của mình, thực hiện quyền định đoạt đối với phần tài sản đó.
Dựa vào những quy định trên, vợ chồng có quyền ngang nhau trong định đoạt tài sản chung. Việc sử dụng tài sản chung phải được sự đồng ý của người còn lại. Đối với tài sản chung là quyền sử dụng đất, thì phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng.