Quốc tịch được hiểu là mối quan hệ pháp lý giữa cá nhân và một quốc gia có chủ quyền và làm phát sinh trách nhiệm, nghĩa vụ của cá nhân đối với đất nước đó. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật về quốc tịch thì có những trường hợp công dân sẽ bị mất quốc tịch Việt Nam.
Mục lục bài viết
1. Trường hợp nào một người bị coi là mất quốc tịch Việt Nam?
Theo quy định tại Điều 26 Văn bản hợp nhất số 05/VBHN-VPQH quy định về căn cứ mất quốc tịch Việt Nam bao gồm:
(i) Được thôi quốc tịch:
Công dân được thôi quốc tịch khi:
+ Có đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài.
Lưu ý, cá nhân xin thôi quốc tịch Việt Nam nhưng chưa được thôi quốc tịch khi:
+ Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
+ Đang nợ thuế đối với Nhà nước hoặc đang có nghĩa vụ tài sản đối với cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân ở Việt Nam.
+ Đang bị tạm giam để chờ thi hành án.
+ Đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng.
Cá nhân nào xin thôi quốc tịch Việt Nam nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam thì không được.
Đối tượng là cán bộ, công chức và những người đang phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam không được thôi quốc tịch Việt Nam.
(ii) Bị tước quốc tịch Việt Nam:
Một người bị tước quốc tịch Việt Nam khi có những căn cứ sau:
– Công dân có hành vi gây phương hại nghiêm trọng đến nền độc lập dân tộc, đến sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hoặc đến uy tín của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
– Đối tượng đã nhập quốc tịch Việt Nam nếu có hành vi gây phương hại nghiêm trọng đến nền độc lập dân tộc, đến sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hoặc đến uy tín của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì dù cư trú ở trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam cũng có thể bị tước quốc tịch Việt Nam.
(iii) Đối tượng là trẻ em chưa đủ 15 tuổi không còn quốc tịch Việt Nam khi:
– Chỉ tìm thấy cha hoặc mẹ mà người đó chỉ có quốc tịch nước ngoài.
– Tìm thấy cha mẹ mà cha mẹ chỉ có quốc tịch nước ngoài.
Đối tượng là con chưa thành niên khi cha mẹ được nhập, trở lại hoặc thôi quốc tịch Việt Nam khi:
– Chỉ cha hoặc mẹ được nhập, trở lại hoặc thôi quốc tịch Việt Nam: nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ con chưa thành niên sinh sống cùng với người đó cũng có quốc tịch Việt Nam hoặc mất quốc tịch Việt Nam.
– Do nhập, trở lại hoặc thôi quốc tịch Việt Nam của cha mẹ dẫn đến sự thay đổi quốc tịch thì quốc tịch của con chưa thành niên sinh sống cùng với cha mẹ cũng được thay đổi theo quốc tịch của họ.
Con chưa thành niên sinh sống cùng với người đó cũng có quốc tịch Việt Nam, nếu cha mẹ không thỏa thuận bằng văn bản về việc giữ quốc tịch nước ngoài của người con trong trường hợp cha hoặc mẹ được nhập, trở lại quốc tịch Việt Nam.
(iii) Trên cơ sở điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Người bị mất quốc tịch muốn trở lại quốc tịch Việt Nam cần điều kiện gì?
Căn cứ Điều 23 Văn bản hợp nhất số 05/VBHN-VPQH quy định những trường hợp được trở lại quốc tịch Việt Nam bao gồm đối tượng bị mất quốc tịch xin lại quốc tịch phải đáp ứng điều kiện:
+ Xin hồi hương về Việt Nam.
+ Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
+ Phải có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.
+ Phải có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ là công dân Việt Nam.
+ Đối tượng thực hiện đầu tư tai Việt Nam.
+ Đối tượng đã thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài, nhưng không được nhập quốc tịch nước ngoài.
Lưu ý: Đối tượng xin trở lại quốc tịch Việt Nam phải đảm bảo việc trở lại này không làm phương hại đến lợi ích của quốc gia Việt Nam.
– Đối với người bị tước quốc tịch Việt Nam xin trở lại quốc tịch Việt Nam: đảm bảo sau ít nhất là 5 năm tính từ ngày bị tước quốc tịch mới sẽ được xem xét cho trở lại quốc tịch Việt Nam.
– Đối với người xin trở lại quốc tịch Việt Nam phải đảm bảo lấy lại tên gọi Việt Nam trước đây (Lưu ý tên gọi phải được ghi rõ trong Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam).
– Người trở lại quốc tịch Việt Nam đảm bảo phải thôi quốc tịch nước ngoài, ngoại trừ những trường hợp sau đây thì không cần:
+ Người có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.
+ Người có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
+ Đối tượng là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam.
3. Trình tự xin trở lại quốc tịch Việt Nam khi bị mất quốc tịch:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam gồm:
– Đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam (theo mẫu).
– Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế (bản sao).
– Bản khai lý lịch.
– Đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam cần có Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam. Đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài thì cần có Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp.
(Lưu ý: Phiếu lý lịch tư pháp phải đảm bảo là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ).
– Các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện để trở lại quốc tịch Việt Nam.
– Các giấy tờ chứng minh đối tượng xin trở lại quốc tịch Việt Nam trước đây đã từng có quốc tịch Việt Nam.
Bước 2: Nộp hồ sơ:
– Trường hợp cư trú trong nước: Nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú.
– Trường hợp cư trú ở nước ngoài: nộp hồ sơ cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại.
Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết:
Sau khi nhận hồ sơ của người có nhu cầu xin trở lại quốc tịch, cơ quan tiếp nhận sẽ kiểm tra hồ sơ.
– Nếu hồ sơ không hợp lệ: cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo ngay để người xin trở lại quốc tịch Việt Nam bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
– Nếu hồ sơ hợp lệ:
(i) Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an cấp tỉnh xác minh về nhân thân của người xin trở lại quốc tịch Việt Nam trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
– Cơ quan Công an cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp trong vòng 20 ngày tính từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp.
– Sở Tư pháp phải tiến hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam.
– Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong vòng 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh.
– Sau đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp.
(ii) Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm thẩm tra và chuyển hồ sơ kèm theo ý kiến đề xuất về việc xin trở lại quốc tịch Việt Nam về Bộ Ngoại giao để chuyển đến Bộ Tư pháp trong vòng 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin trở lại quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam thì gửi thông báo bằng văn bản cho người đó để làm thủ tục xin thôi quốc tịch nước ngoài trong vòng 20 ngày tính từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định trong vòng 10 ngày làm việc.
Sau đó, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin trở lại quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định nếu như người xin trở lại quốc tịch vẫn muốn giữ quốc tịch nước ngoài.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Văn bản hợp nhất số 05/VBHN-VPQH 2014 hợp nhất Luật quốc tịch Việt Nam.
THAM KHẢO THÊM: