Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh ba miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
Trang chủ Pháp luật Dân sự

Trường hợp nào một người bị coi là mất quốc tịch Việt Nam?

  • 20/06/202420/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    20/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Quốc tịch được hiểu là mối quan hệ pháp lý giữa cá nhân và một quốc gia có chủ quyền và làm phát sinh trách nhiệm, nghĩa vụ của cá nhân đối với đất nước đó. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật về quốc tịch thì có những trường hợp công dân sẽ bị mất quốc tịch Việt Nam.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Trường hợp nào một người bị coi là mất quốc tịch Việt Nam?
      • 2 2. Người bị mất quốc tịch muốn trở lại quốc tịch Việt Nam cần điều kiện gì? 
      • 3 3. Trình tự xin trở lại quốc tịch Việt Nam khi bị mất quốc tịch: 

      1. Trường hợp nào một người bị coi là mất quốc tịch Việt Nam?

      Theo quy định tại Điều 26 Văn bản hợp nhất số 05/VBHN-VPQH quy định về căn cứ mất quốc tịch Việt Nam bao gồm: 

      (i) Được thôi quốc tịch: 

      Công dân được thôi quốc tịch khi: 

      + Có đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài. 

      Lưu ý, cá nhân xin thôi quốc tịch Việt Nam nhưng chưa được thôi quốc tịch khi: 

      + Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 

      + Đang nợ thuế đối với Nhà nước hoặc đang có nghĩa vụ tài sản đối với cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân ở Việt Nam. 

      + Đang bị tạm giam để chờ thi hành án. 

      + Đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng.

      Cá nhân nào xin thôi quốc tịch Việt Nam nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam thì không được. 

      Đối tượng là cán bộ, công chức và những người đang phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam không được thôi quốc tịch Việt Nam.

      (ii) Bị tước quốc tịch Việt Nam: 

      Một người bị tước quốc tịch Việt Nam khi có những căn cứ sau: 

      – Công dân có hành vi gây phương hại nghiêm trọng đến nền độc lập dân tộc, đến sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hoặc đến uy tín của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

      – Đối tượng đã nhập quốc tịch Việt Nam nếu có hành vi gây phương hại nghiêm trọng đến nền độc lập dân tộc, đến sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hoặc đến uy tín của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì dù cư trú ở trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam cũng có thể bị tước quốc tịch Việt Nam. 

      (iii) Đối tượng là trẻ em chưa đủ 15 tuổi không còn quốc tịch Việt Nam khi: 

      – Chỉ tìm thấy cha hoặc mẹ mà người đó chỉ có quốc tịch nước ngoài.

      – Tìm thấy cha mẹ mà cha mẹ chỉ có quốc tịch nước ngoài. 

      Xem thêm:  Khi nào một người bị coi là mất quốc tịch Việt Nam?

      Đối tượng là con chưa thành niên khi cha mẹ được nhập, trở lại hoặc thôi quốc tịch Việt Nam khi: 

      – Chỉ cha hoặc mẹ được nhập, trở lại hoặc thôi quốc tịch Việt Nam: nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ con chưa thành niên sinh sống cùng với người đó cũng có quốc tịch Việt Nam hoặc mất quốc tịch Việt Nam. 

      – Do nhập, trở lại hoặc thôi quốc tịch Việt Nam của cha mẹ dẫn đến sự thay đổi quốc tịch thì quốc tịch của con chưa thành niên sinh sống cùng với cha mẹ cũng được thay đổi theo quốc tịch của họ.

      Con chưa thành niên sinh sống cùng với người đó cũng có quốc tịch Việt Nam, nếu cha mẹ không thỏa thuận bằng văn bản về việc giữ quốc tịch nước ngoài của người con trong trường hợp cha hoặc mẹ được nhập, trở lại quốc tịch Việt Nam. 

      (iii) Trên cơ sở điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

      2. Người bị mất quốc tịch muốn trở lại quốc tịch Việt Nam cần điều kiện gì? 

      Căn cứ Điều 23 Văn bản hợp nhất số 05/VBHN-VPQH quy định những trường hợp được trở lại quốc tịch Việt Nam bao gồm đối tượng bị mất quốc tịch xin lại quốc tịch phải đáp ứng điều kiện: 

      + Xin hồi hương về Việt Nam. 

      + Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 

      + Phải có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam. 

      + Phải có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ là công dân Việt Nam. 

      + Đối tượng thực hiện đầu tư tai Việt Nam. 

      + Đối tượng đã thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài, nhưng không được nhập quốc tịch nước ngoài.

      Lưu ý: Đối tượng xin trở lại quốc tịch Việt Nam phải đảm bảo việc trở lại này không làm phương hại đến lợi ích của quốc gia Việt Nam. 

      – Đối với người bị tước quốc tịch Việt Nam xin trở lại quốc tịch Việt Nam: đảm bảo sau ít nhất là 5 năm tính từ ngày bị tước quốc tịch mới sẽ được xem xét cho trở lại quốc tịch Việt Nam. 

      – Đối với người xin trở lại quốc tịch Việt Nam phải đảm bảo lấy lại tên gọi Việt Nam trước đây (Lưu ý tên gọi phải được ghi rõ trong Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam). 

      Xem thêm:  Mất quốc tịch là gì? Quy định về các trường hợp đương nhiên mất quốc tịch

      – Người trở lại quốc tịch Việt Nam đảm bảo phải thôi quốc tịch nước ngoài, ngoại trừ những trường hợp sau đây thì không cần: 

      + Người có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam. 

      + Người có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 

      + Đối tượng là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam. 

      3. Trình tự xin trở lại quốc tịch Việt Nam khi bị mất quốc tịch: 

      Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam gồm: 

      – Đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam (theo mẫu). 

      – Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế (bản sao). 

      – Bản khai lý lịch. 

      – Đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam cần có Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam. Đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài thì cần có Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp. 

      (Lưu ý: Phiếu lý lịch tư pháp phải đảm bảo là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ). 

      – Các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện để trở lại quốc tịch Việt Nam.

      – Các giấy tờ chứng minh đối tượng xin trở lại quốc tịch Việt Nam trước đây đã từng có quốc tịch Việt Nam.

      Bước 2: Nộp hồ sơ: 

      – Trường hợp cư trú trong nước: Nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú. 

      – Trường hợp cư trú ở nước ngoài: nộp hồ sơ cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại.

      Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết: 

      Sau khi nhận hồ sơ của người có nhu cầu xin trở lại quốc tịch, cơ quan tiếp nhận sẽ kiểm tra hồ sơ. 

      – Nếu hồ sơ không hợp lệ: cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo ngay để người xin trở lại quốc tịch Việt Nam bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.

      – Nếu hồ sơ hợp lệ:

      (i) Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an cấp tỉnh xác minh về nhân thân của người xin trở lại quốc tịch Việt Nam trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. 

      Xem thêm:  Xin đăng ký quốc tịch khi bị mất hết giấy tờ

      – Cơ quan Công an cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp trong vòng 20 ngày tính từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp. 

      – Sở Tư pháp phải tiến hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam. 

      – Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong vòng 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh. 

      – Sau đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp. 

      (ii) Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm thẩm tra và chuyển hồ sơ kèm theo ý kiến đề xuất về việc xin trở lại quốc tịch Việt Nam về Bộ Ngoại giao để chuyển đến Bộ Tư pháp trong vòng 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. 

      Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin trở lại quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam thì gửi thông báo bằng văn bản cho người đó để làm thủ tục xin thôi quốc tịch nước ngoài trong vòng 20 ngày tính từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài. 

      Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định trong vòng 10 ngày làm việc. 

      Sau đó, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin trở lại quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định nếu như người xin trở lại quốc tịch vẫn muốn giữ quốc tịch nước ngoài. 

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: 

      Văn bản hợp nhất số 05/VBHN-VPQH 2014 hợp nhất Luật quốc tịch Việt Nam. 

      THAM KHẢO THÊM:

      • Mất quốc tịch là gì? Quy định về các trường hợp đương nhiên mất quốc tịch
      • Nhập quốc tịch khác có bị mất quốc tịch Việt Nam không?
      • Nhập quốc tịch Mỹ có bị mất quốc tịch Việt Nam không?

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Trường hợp nào một người bị coi là mất quốc tịch Việt Nam? thuộc chủ đề Mất quốc tịch, thư mục Dân sự. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với luật sư để được hỗ trợ

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      Dịch vụ luật sư toàn quốc
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Khi nào một người bị coi là mất quốc tịch Việt Nam?

      Một người được coi là mất quốc tịch Việt Nam khi nào? Đây là một câu hỏi mà nhiều người quan tâm và đòi hỏi sự hiểu biết về các quy định pháp luật có liên quan. Hãy cùng tìm hiểu các trường hợp và quy định cụ thể mà pháp luật Việt Nam áp dụng để xác định khi nào một người có thể được coi là mất quốc tịch Việt Nam trong bài viết dưới đây.

      ảnh chủ đề

      Mất quốc tịch là gì? Quy định về các trường hợp đương nhiên mất quốc tịch

      Nếu như có quốc tịch là cơ sở để xác định mối quan hệ pháp lý vững chắc, ổn định giữa một cá nhân với một quốc gia thì ngược lại mất quốc tịch sẽ làm chấm dứt mối quan hệ giữa một cá nhân với quốc gia mà mình mang quốc tịch. Cùng bài viết tìm hiểu mất quốc tịch là gì? Các trường hợp đương nhiên mất quốc tịch.

      ảnh chủ đề

      Xin đăng ký quốc tịch khi bị mất hết giấy tờ

      Xin đăng ký quốc tịch khi bị mất hết giấy tờ. Không có giấy tờ tùy thân có được đăng ký quốc tịch không?

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mượn tài sản người khác mà không trả có bị phạt tù không?
      • Hứa mua hứa bán là gì? Mẫu hợp đồng hứa mua hứa bán?
      • Bố mẹ tặng cho, sang tên sổ đỏ cho con có lấy lại được không?
      • Các loại vi phạm pháp luật? Trách nhiệm pháp lý thế nào?
      • Thời điểm giao kết hợp đồng là gì? Xác định thời điểm giao kết?
      • Bố mất sang tên sổ đỏ cho mẹ có được không? Thủ tục thế nào?
      • Trách nhiệm khi hứa thưởng nhưng không thực hiện lời hứa?
      • Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại
      • Các dạng tranh chấp về pháp luật thừa kế? Lấy ví dụ minh họa?
      • Phân biệt thời điểm giao kết và thời điểm có hiệu lực hợp đồng
      • Thủ tục hủy bỏ di chúc đã công chứng? Nộp hồ sơ ở đâu?
      • Quyền sở hữu tài sản là gì? Quyền sở hữu tài sản của công dân?
      Thiên Dược 3 Bổ
      Thiên Dược 3 Bổ
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Dịch vụ xin cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài trọn gói
      • NATO là gì? Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO)
      • Sáng kiến kinh nghiệm phát triển văn hóa đọc cho cộng đồng
      • Khóc nhiều sẽ bị gì? Khóc nhiều quá thì có bị mù không?
      • Dịch vụ đại diện xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu quốc tế uy tín trọn gói
      • Dịch vụ đăng ký thương hiệu, bảo hộ logo thương hiệu
      • Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ nhãn hiệu độc quyền
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Khi nào một người bị coi là mất quốc tịch Việt Nam?

      Một người được coi là mất quốc tịch Việt Nam khi nào? Đây là một câu hỏi mà nhiều người quan tâm và đòi hỏi sự hiểu biết về các quy định pháp luật có liên quan. Hãy cùng tìm hiểu các trường hợp và quy định cụ thể mà pháp luật Việt Nam áp dụng để xác định khi nào một người có thể được coi là mất quốc tịch Việt Nam trong bài viết dưới đây.

      ảnh chủ đề

      Mất quốc tịch là gì? Quy định về các trường hợp đương nhiên mất quốc tịch

      Nếu như có quốc tịch là cơ sở để xác định mối quan hệ pháp lý vững chắc, ổn định giữa một cá nhân với một quốc gia thì ngược lại mất quốc tịch sẽ làm chấm dứt mối quan hệ giữa một cá nhân với quốc gia mà mình mang quốc tịch. Cùng bài viết tìm hiểu mất quốc tịch là gì? Các trường hợp đương nhiên mất quốc tịch.

      ảnh chủ đề

      Xin đăng ký quốc tịch khi bị mất hết giấy tờ

      Xin đăng ký quốc tịch khi bị mất hết giấy tờ. Không có giấy tờ tùy thân có được đăng ký quốc tịch không?

      Xem thêm

      Tags:

      Mất quốc tịch


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Khi nào một người bị coi là mất quốc tịch Việt Nam?

      Một người được coi là mất quốc tịch Việt Nam khi nào? Đây là một câu hỏi mà nhiều người quan tâm và đòi hỏi sự hiểu biết về các quy định pháp luật có liên quan. Hãy cùng tìm hiểu các trường hợp và quy định cụ thể mà pháp luật Việt Nam áp dụng để xác định khi nào một người có thể được coi là mất quốc tịch Việt Nam trong bài viết dưới đây.

      ảnh chủ đề

      Mất quốc tịch là gì? Quy định về các trường hợp đương nhiên mất quốc tịch

      Nếu như có quốc tịch là cơ sở để xác định mối quan hệ pháp lý vững chắc, ổn định giữa một cá nhân với một quốc gia thì ngược lại mất quốc tịch sẽ làm chấm dứt mối quan hệ giữa một cá nhân với quốc gia mà mình mang quốc tịch. Cùng bài viết tìm hiểu mất quốc tịch là gì? Các trường hợp đương nhiên mất quốc tịch.

      ảnh chủ đề

      Xin đăng ký quốc tịch khi bị mất hết giấy tờ

      Xin đăng ký quốc tịch khi bị mất hết giấy tờ. Không có giấy tờ tùy thân có được đăng ký quốc tịch không?

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ
      ID: 34557