Thực tế chứng minh rằng, trong nhiều trường hợp, những người, cơ quan có thẩm quyền đã cưỡng chế thu hồi đất của người dân trái pháp luật. Vậy người dân có quyền yêu cầu hủy quyết định cưỡng chế thu hồi đất không? Những trường hợp nào thì được yêu cầu hủy quyết định cưỡng chế thu hồi đất?
Mục lục bài viết
1. Hiểu như thế nào về quyết định cưỡng chế thu hồi đất?
1.1. Khái niệm cưỡng chế thu hồi đất:
“Cưỡng chế” theo từ điển tiếng Việt là: Bắt phải tuân theo bằng sức mạnh quyền lực hoặc dùng quyền lực nhà nước bắt phải tuân theo. Các quy định về cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất, hay còn gọi tắt là cưỡng chế thu hồi đất, đã có trong pháp luật nước ta từ rất sớm. Tuy nhiên cho đến nay không có văn bản quy phạm pháp luật nào giải thích cụ thể khái niệm cưỡng chế thu hồi đất.
Về phương diện khoa học luật, cưỡng chế thu hồi đất là loại cưỡng chế hành chính. Đây là hoạt động của cơ quan chức năng tiến hành khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và là biện pháp bắt buộc của cơ quan nhà nước áp dụng đối với người có đất bị thu hồi mà không chấp hành quyết định thu hồi đất.
Mục đích của cưỡng chế là nhầm buộc họ phải thực hiện quyết định thu hồi đất hay nói cách khác cưỡng chế thu hồi đất là biện pháp pháp lý nhằm đảm bảo hiệu lực chấm dứt một quan hệ pháp luật về đất đai.
1.2. Các trường hợp được phép thu hồi đất theo quy định của pháp luật đất đai :
Người sử dụng đất được thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất, Được nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp về đất đai của mình. Nhà nước quyết định thu hồi đất của người sử dụng đất phải thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 16 Luật Đất đai năm 2013, cụ thể như sau:
– Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng an ninh, phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, cộng đồng;
– Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai. Ví dụ như: Nghĩa vụ tài chính…;
– Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất hoặc có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
Người sử dụng đất có nghĩa vụ giao lại đất khi nhà nước có quyết định thu hồi. Trường hợp mà người sử dụng đất không chấp hành quy định của pháp luật về việc giao lại đất thì nhà nước sẽ tiến hành cưỡng chế. Như vậy việc thu hồi đất là một vấn đề nhạy cảm và nó ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống sinh hoạt sản xuất kinh doanh của người lao động cho nên việc cưỡng chế thu hồi đất chỉ được thực hiện khi thỏa mãn các điều kiện và đúng trình tự thủ tục. Đặc biệt việc cưỡng chế thu hồi đất chỉ được thực hiện nếu sau khi thỏa thuận thuyết phục nhưng không thực hiện và đã thực hiện phương án tái định cư trước khi cưỡng chế.
1.3. Đặc điểm của cưỡng chế thu hồi đất:
Căn cứ vào chủ thể áp dụng, trường hợp áp dụng và mục đích áp dụng, có thể kết luận rằng, cưỡng chế thu hồi đất là một dạng cưỡng chế hành chính, vì thế nó mang những đặc điểm sau:
Thứ nhất, quyết định cưỡng chế thu hồi đất là một loại quyết định hành chính cá biệt. Quyết định thu hồi đất là một giai đoạn bắt buộc phải có trong hoạt động thu hồi bởi đó chính là cơ sở để thực hiện việc bồi thường hỗ trợ hoặc tái định cư sau này cho người có đất bị thu hồi. Còn quyết định cưỡng chế thu hồi đất không phải một giai đoạn bắt buộc phải có trong hoạt động thu hồi đất vì nếu người có đất bị thu hồi chấp hành quyết định thu hồi đất thì không có sự xuất hiện của quyết định hành chính cá biệt này.
Thứ hai, cưỡng chế thu hồi đất do Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định áp dụng theo một trình tự thủ tục chặt chẽ. Cưỡng chế thu hồi đất là một dạng cưỡng chế hành chính nên phải do cơ quan hành chính nhà nước thực hiện và chỉ có chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện mới có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết định đó.
Thứ ba, cưỡng chế thu hồi đất được áp dụng đối với các đối tượng có hành vi không tuân thủ các quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà cụ thể là quyết định thu hồi đất.
Thứ tư, cưỡng chế thu hồi đất không chỉ nhằm bảo đảm thực hiện và bảo vệ các quy phạm của ngành luật đất đai mà còn bảo đảm thực hiện và bảo vệ các vi phạm của các ngành luật khác. Thu hồi đất để phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia công cộng còn liên quan đến một số ngành luật như luật hành chính luật đầu tư luật xây dựng
Thứ năm, cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất sẽ chỉ được áp dụng khi xét thấy cần thiết và phải bảo đảm hiệu quả thiết thực khi quyết định áp dụng.
2. Những trường hợp nào được hủy quyết định cưỡng chế thu hồi đất?
Như đã phân tích ở trên, thì đối với các quốc gia đang phát triển trong đó có Việt Nam nếu muốn phát triển đi lên đều phải trải qua giai đoạn công nghiệp hóa và đô thị hóa. Từ đó công tác thu hồi đất luôn có vị trí và vai trò quan trọng bảo đảm cho quá trình công nghiệp hóa thành công. Và thu hồi đất là khâu đầu tiên để triển khai các dự án đầu tư phục vụ cho quá trình hiện đại để thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát triển việc cưỡng chế thu hồi đất là một trong những việc thể hiện quyền lực của nhà nước một cách rõ ràng nhất. Vì thế, khi có quyết định thu hồi đất mà người sử dụng đất không tuân thủ, chấp hành, thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành cưỡng chế thu hồi đất. Quyết định cưỡng thế thu hồi đất sẽ được xem là hợp pháp nếu đáp ứng được các điều kiện sau:
Thứ nhất, điều kiện cưỡng chế thu hồi đất.
Thứ hai, nguyên tắc cưỡng chế thu hồi đất. Theo quy định tại Điều 70 Luật Đất đai năm 2013 khi tiến hành cưỡng chế thu hồi đất thì cơ quan cưỡng chế phải tuân thủ các nguyên tắc bao gồm Cưỡng chế phải tiến hành công khai dân chủ khách quan bảo đảm trật tự an toàn đúng quy định pháp luật. Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính. Hiện nay giờ hành chính là cách gọi giờ làm việc trong một ngày, giờ hành chính được tính thời gian từ 8 giờ hàng ngày, tính thời gian nghỉ trưa. Người có quyền sử dụng đất có thể căn cứ vào nguyên tắc này để bảo vệ quyền và lễ hợp pháp của mình.
Thứ ba, thẩm quyền ra quyết định và thực hiện cưỡng chế thu hồi đất. Căn cứ theo Điều 71 Luật Đất đai năm 2013, thẩm quyền ra cưỡng chế thu hồi đất do ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành khi có các điều kiện sau đây:
– Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi ủỷ ban nhân dân cấp xã, ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi đã vận động, thuyết phục;
– Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;
– Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành;
– Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì UBND cấp xã lập biên bản.
Thứ tư, quy trình và thủ tục cưỡng chế thu hồi đất. Theo quy định của pháp luật đất đai thì trình tự thủ tục tiến hành cưỡng chế, bao gồm ba bước sau:
Bước 1: Trước khi tiến hành cưỡng chế chủ tịch vì ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập ban thực hiện cưỡng chế;
Bước 2: Ban thực hiện cưỡng chế vận động thuyết phục đối thoại với người bị cưỡng chế. Việc bàn giao đất được thực hiện chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày lập biên bản. Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành thì ban thực hiện cưỡng chế tổ chức việc cưỡng chế.
Bước 3: Ban thực hiện cưỡng chế có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan ra khỏi khu đất cưỡng chế. Nếu không thực hiện thì ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế.
Thứ năm, thời gian thi hành cưỡng chế thu hồi đất.
Như vậy, nếu việc cưỡng chế thu hồi đất không thực hiện theo đúng quy định pháp luật về các nội dung nêu trên thì được xác định là cưỡng chế thu hồi đất trái luật. Khi đó, chủ thể có đất bị thu hồi có quyền yêu cầu hủy quyết định cưỡng chế thu hồi đất bằng cách khiếu nại quyết định hoặc khởi kiện yêu cầu hủy quyết định cưỡng chế thu hồi đất tại Tòa án.
3. Thẩm quyền và trình tự, thủ tục hủy quyết định cưỡng chế thu hồi đất:
Theo Điều 34 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì tòa án có thẩm quyền hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể khác. Vì thế, thẩm quyền hủy quyết định cưỡng chế thu hồi đất thuộc về Tòa án theo thủ tục tố tụng hành chính.
Trình tự, thủ tục thực hiện khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu hủy quyết định cưỡng chế thu hồi đất trái pháp luật cơ bản trải qua các bước như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện. Người khởi kiện chuẩn bị hồ sơ bao gồm:
– Đơn khởi kiện;
– Các tài liệu chứng minh cho yêu cầu của người khởi kiện;
– Bản chính quyết định hành chính hoặc chứng cứ chứng minh về hành vi hành chính bị khiếu kiện và tất cả các quyết định có liên quan;
– Bản chính Quyết định giải quyết khiếu nại hoặc chứng cứ chứng minh việc đã khiếu nại (nếu có);
– Giấy uỷ quyền (nếu người khởi kiện cử người đại diện);
– Bản sao hộ khẩu, chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân;
– Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn kiện.
Bước 2: Thụ lý vụ án. Nếu đơn khởi kiện đã đúng theo quy định của pháp luật người khởi kiện tiến hành nộp tạm ứng án phí trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, Tòa án ra quyết định thụ lý vụ án ngay sau khi người khởi kiện nộp biên lai thu tiền cho cho Tòa án.
Bước 3: Giải quyết vụ án. Căn cứ vào các chứng cứ trong vụ án mà các đương sự cung cấp để xem xét tính hợp pháp của quyết định hành chính này, Tòa án xem xét bác đơn khởi kiện hay chấp nhận đơn khởi kiện để hủy quyết định hành chính cá biệt.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Đất đai năm 2013;
– Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.