Tai nạn giao thông là điều không ai mong muốn, tuy nhiên theo thống kê cho thấy tình hình tai nạn giao thông ở nước ta hiện nay vẫn diễn ra hết sức phức tạp. Vậy chế tài xử phạt đối với hành vi gây tai nạn giao thông này là như thế nào? Người gây tai nạn giao thông có phải đi tù không, và nếu phải đi tù thì mức phạt tù là bao nhiêu?
Mục lục bài viết
- 1 1. Căn cứ để xác định người gây tai nạn giao thông có phải chịu trách nhiệm hình sự:
- 2 2. Mức phạt tù đối với hành vi vi phạm an toàn giao đường bộ thông gây tai nạn:
- 3 3. Gây tai nạn giao thông có bị phạt hành chính không?
- 4 4. Gây tai nạn giao thông làm chết người và thay đổi hiện trường xử lý thế nào?
1. Căn cứ để xác định người gây tai nạn giao thông có phải chịu trách nhiệm hình sự:
Trong Luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 có quy định về Tội vi phạm quy định khi tham gia giao thông đường bộ. Cũng giống như các tội hình sự khác, các tội gây tai nạn giao thông cũng có 4 yếu tố cấu thành tội phạm như sau:
– Về chủ thể: Chủ thể chịu trách nhiệm đối với tội gây tai nạn giao thông là chủ thể thường, là người tham gia giao thông từ đủ 16 tuổi trở lên, có đủ năng lực trách nhiệm hình sự
– Về khách thể: Khách thể bị xâm phạm của tôi này là trật tự an toàn giao thông đường bộ. Ngoài ra còn có thể xâm phạm đến quan hệ tài sản, hoặc gây tổn hại đến sức khỏe của người khác khi có tai nạn xảy ra.
Công cụ, phương tiện của tội phạm này là các phương tiện tham gia giao thông, có thể là các loại phương tiện thô sơ, xe cơ giới, hoặc các phương tiện chuyên dùng để tham gia giao thông khác.
– Về mặt khách quan: Người này đã vi phạm các quy định về luật an toàn giao thông đường bộ, vi phạm ở đây được hiểu là không tuân thủ, hoặc tuân thủ không đầy đủ các quy định của pháp luật dẫn đến tai nạn xảy ra.
Hậu quả: Hậu quả là yếu tố bắt buộc phải có để xác định tội này. Hậu quả ở đây là các thiệt hại về tài sản, như là xe cộ, hoặc về tính mạng, sức khỏe của người tham gia giao thông.
– Về mặt chủ quan: Mặt chủ quan là yếu tố lỗi của người phạm tội, đối với hành vi gây tai nạn giao thông đường bộ lỗi ở đây là lỗi vô ý. Lỗi vô ý này có thể là vô ý do cẩu thả, hoặc vô ý do quá tự tin. Ví dụ người đã uống rượu say mà vẫn điều khiển phương tiện tham gia giao thông, người này biết trước hành vi của mình có thể gây tai nạn giao thông, nhưng lại nghĩ rằng tai nạn có thể sẽ không xả ra và vẫn cố tình tham gia giao thông thì sẽ là vô ý do cẩu thả.
Khi gây tai nạn giao thông mà đạt đến mức chịu trách nhiệm hình sự thì kể cả là lỗi vô ý thì người gây ra tai nạn cũng phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình.
Như vậy để xét gây tai nạn giao thông, người ta thường căn cứ vào 2 yếu tố chủ yếu đó là: lỗi và hậu quả xảy ra.
Lỗi ở đây là đã có hành vi vi phạm luật an toàn giao thông đường bộ, và do cơ quan chức năng xác định, do vậy để xác định một người có phải chịu trách nhiệm hình sự khi gây tai nạn giao thông hay không, không thể chỉ dựa vào Bộ Luật hình sự mà còn phải dựa vào quy định tại Luật Giao thông đường bộ.
Hậu quả là thiệt hại về người và về tài sản, tùy và mức độ hậu quả có nghiêm trọng hay không để xác định có phải chịu trách nhiệm hình sự hay không, và đồng thời đây cũng là căn cứ để có thể xác định khung hình phạt của tội này.
2. Mức phạt tù đối với hành vi vi phạm an toàn giao đường bộ thông gây tai nạn:
Căn cứ theo quy định tại Điều 260
– Trường hợp người tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật như làm chết một người hoặc gây thương tích, gây tổn hại sức khỏe cho một người mà tỉ lệ tổn thương cơ thể lên đến 61% hoặc là gây thương tích, gây tổn hại sức khỏe cho 02 người với tỉ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%, nếu 03 người trở lên với tổng tỉ lệ tổn thương cơ của những người đó từ 61% đến 121% hoặc gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng thì sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
– Nếu vi phạm về quy tắc an toàn giao thông đường bộ như trên mà không có Giấy phép lái xe, đang trong tình trạng sử dụng rượu, bia mà nồng đọ cồn hoặc trong máu vượt qua mức pháp luật cho phép, sử dụng chất kích thích mà pháp luật cấm sử dụng hoặc gây tai nạn rồi bỏ chạy nhằm mục đích trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp bị nạn (Thây người bị tai nạn giao thông đang trong nguy kịch nguy hiểm đến tính mạng thấy nhưng bỏ đi. không cứu giúp đưa đi cấp cứu), Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông (mà gây ra tai nạn giao thông như mức nêu trên)
Vi phạm quy định an toàn giao thông mà làm chết 02 người, gây tổn hại cơ thể hoặc gây thương tích cho 02 người mà mỗi người là 61%, 03 người trở lên với tổng tỉ lên tổn thương đến của những người đó từ 122% đến 200% hoặc hành vi đó gây thiệt hại tài sản 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng thì người vi phạm sẽ bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
– Ngoài ra người vi phạm còn có thể bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm nếu vi phạm quy tắc về an toàn giao thông đường bộ mà làm chết đến 03 người trở lên hoặc là 03 người bị tổn hại sức khỏe, bị thương tích mà mỗi người là 61% trở lên, 03 người có tổng tỉ lệ tổn thương cơ thể của những người đó là 201% trở lên, hoặc tổng tài sản bị gây thiệt hại từ 1.500.000.000 đồng trở lên.
– Bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp gây thương tích cho 01 người từ 31% đến 60% hoặc 02 người trở lên mà tổng tỉ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
– Bị phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm hoặc bị phạt tiền 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu trường hợp có khả năng ngăn chặn mà không ngăn chặn kịp thời dẫn đến gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản người khác.
Ngoài ra người gây tai nạn giao thông còn có thể phải chịu hình phạt cấm hành nghề, cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định trong khoảng thời gian từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, khung hình phạt cao nhất của tội gây tai nạn giao thông là phạt từ từ 07 đến 15 năm, tương ứng với tội rất nghiêm trọng. Tùy vào hành vi và hậu quả xảy ra trên thực tế mà người ta sẽ quy định mức phạt tù khác nhau.
3. Gây tai nạn giao thông có bị phạt hành chính không?
Tóm tắt câu hỏi:
Em xin trinh bầy với luật sư như sau. Em có tham gia giao thông trên đường bằng phương tiện xe mô tô thì va chạm với một cô đi từ hẻm ra. Khi xảy ra va chạm thì có công an ra làm việc. Họ có thu giữ phương tiên của em và một số giấy tờ bao gồm: bằng lái xe, bảo hiểm xe và đăng kí xe. Khi xảy ra tai nạn em có tuân thủ đúng luật và cũng đã đưa người bị hại đi cấp cứu và cũng đã thăm hỏi nạn nhân. Sau khoảng một tuần cô đã bình phục và đồng ý giải quyết nội bộ. Em cũng đã làm đơn theo đúng trình tự pháp luật nhưng khi em xin lại phương tiện bên công an thì họ kêu phạt em 2,5 triệu đồng mà không nói rõ lí do chỉ nói là không nộp phạt thì không lấy được xe. Vậy cho em hỏi luật sư là trong trường hợp của em thì sẽ bị xử phạt như thế nào và tại sao ạ? Em xin cám ơn ạ.
Luật sư tư vấn:
Theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, khi xử phạt hành chính người có thẩm quyền xử phạt hành chính phải ra quyết định xử phạt hành chính.
Căn cứ theo Điều 68
Theo bạn trình bày, bạn có tham gia giao thông trên đường bằng phương tiện xe mô tô thì va chạm với một người đi từ hẻm ra. Khi xảy ra va chạm thì có công an ra làm việc. Họ có thu giữ phương tiên của bạn và một số giấy tờ bao gồm: bằng lái xe, bảo hiểm xe và đăng kí xe. Khi xảy ra tai nạn bạn có tuân thủ đúng luật và cũng đã đưa người bị hại đi cấp cứu cũng như thăm hỏi nạn nhân. Sau khoảng một tuần người bị tai nạn đã bình phục và đồng ý giải quyết nội bộ. Bạn cũng đã làm đơn xin lấy xe và giấy tờ theo đúng trình tự pháp luật nhưng khi xin lại phương tiện công an yêu cầu bạn nộp 2,5 triệu đồng mà không nói rõ lí do.
Theo quy định trên khi yêu cầu bạn nộp phạt, cơ quan công an phải ra quyết định xử phạt hành chính trong đó trình bày rõ bạn vi phạm theo quy định nào và mức phạt cụ thể là bao nhiêu. Do đó việc cơ quan công an phạt bạn 2,5 triệu mà không có căn cứ là không đúng quy định pháp luật. Bạn có quyền yêu cầu cơ quan công an ra quyết định xử phạt (trong trường hợp bạn có vi phạm) và chỉ rõ lý do cũng như mức phạt cho mình.
4. Gây tai nạn giao thông làm chết người và thay đổi hiện trường xử lý thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Làm ơn cho em hỏi: Em trai của em va chạm với xe công ten nơ, sau đó tài xế xe công chở xác em trai em đi vứt ở một nơi khác rồi bỏ trốn. Vậy cho em hỏi người tài xế đó bị xử phạt như thế nào ạ. Mong trả lời dùm em, em xin cảm ơn ạ.
Luật sư tư vấn:
Bạn không chia sẻ rõ nguyên nhân xảy ra tai nạn là do em trai bạn hay do tài xế xe container nên có thể xảy ra trường hợp như sau:
– Nếu lỗi xảy ra tai nạn hoàn toàn do em trai bạn thì tài xế xe container sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm các quy định về tham gia giao thông đường bộ. Nhưng tuy nhiên, sau khi xảy ra tai nạn, hậu quả khiến em trai bạn thiệt mạng thì người đó lại có hành vi chở xác em trai bạn đi vứt ở một nơi khác rồi bỏ trốn. Do đó, người này sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt theo quy định tại Điều 319 Bộ luật hình sự 2015.
– Nếu người tài xế lái xe container cũng có lỗi gây ra vụ tai nạn khiến em trai bạn tử vong, sau đó lại vứt xác em trai bạn ở một địa chỉ khác thì trách nhiệm sẽ nặng hơn. Ngoài việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt thì người đó sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm các quy định về tham gia giao thông đường bộ theo quy định tại Khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật hình sự 2017.
Khi xét xử cùng 01 lần một người phạm nhiều tội, Tòa án quyết định hình phạt đối với từng tội và tổng hợp hình phạt theo quy định sau đây:
– Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là cải tạo không giam giữ hoặc cùng là tù có thời hạn, thì các hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung; hình phạt chung không được vượt quá 03 năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, 30 năm đối với hình phạt tù có thời hạn;
– Nếu các hình phạt đã tuyên là cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, thì hình phạt cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành hình phạt tù theo tỷ lệ cứ 03 ngày cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành 01 ngày tù để tổng hợp thành hình phạt chung.
– Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tù chung thân thì hình phạt chung là tù chung thân;
– Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tử hình thì hình phạt chung là tử hình;
– Phạt tiền không tổng hợp với các loại hình phạt khác; các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;
– Trục xuất không tổng hợp với các loại hình phạt khác;
Như vậy, dựa vào các tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ cũng như nhân thân của người đó thì sẽ có khung hình phạt tương ứng.