Lệ phí hộ tịch là gì? Trường hợp miễn lệ phí khi đăng ký hộ tịch? Mức phí thu đăng ký hộ tịch tại Ủy ban nhân dân cấp huyện? Thẩm quyền đăng ký hộ tịch theo quy định của Luật hộ tịch?
Luật sư tư vấn pháp luật hành chính trực tuyến qua tổng đài:1900.6568
Mục lục bài viết
1. Lệ phí hộ tịch là gì?
Lệ phí hộ tịch là khoản tiền phải nộp vào Ngân sách Nhà nước theo đối với người yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các công việc về hộ tịch theo quy định của pháp luật. Lệ phí hộ tịch được thu theo Biểu phí quy định tại Thông tư số 02/2014/TT-BTC.
Tóm tắt câu hỏi:
Luật sư cho tôi hỏi lệ phí hộ tịch, đăng ký cư trú, chứng minh nhân dân hiện nay phí được quy định ở mức như thế nào? rất nhiều cơ quan thu không đúng mức phí vậy luật sư tư vấn giúp tôi vấn đề này. Tôi xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Theo quy định Thông tư số 02/2014/TT-BTC
Thứ nhất: Lệ phí hộ tịch là khoản thu đối với người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các công việc về hộ tịch theo quy định của pháp luật. Mức thu áp dụng tối đa đối với việc đăng ký hộ tịch tại từng cấp quản lý, như sau:
+ Mức thu áp dụng đối với việc đăng ký hộ tịch tại Ủy ban nhân dân cấp xã:
* Khai sinh: Không quá 8.000 đồng.
* Kết hôn: Không quá 30.000 đồng.
* Khai tử: Không quá 8.000 đồng.
* Nhận cha, mẹ, con: Không quá 15.000 đồng.
* Cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch: Không quá 3.000 đồng/1 bản sao.
* Xác nhận các giấy tờ hộ tịch: Không quá 5.000 đồng.
* Các việc đăng ký hộ tịch khác: Không quá 8.000 đồng.
+ Mức thu áp dụng đối với việc đăng ký hộ tịch tại Ủy ban nhân dân cấp huyện:
* Cấp lại bản chính giấy khai sinh: Không quá 15.000 đồng.
* Cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch: Không quá 5.000 đ/1 bản sao.
* Xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, điều chỉnh hộ tịch: Không quá 28.000 đồng.
+ Mức thu áp dụng đối với việc đăng ký hộ tịch tại Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
* Khai sinh: Không quá 75.000 đồng.
* Kết hôn: Không quá 1.500.000 đồng.
* Khai tử: Không quá 75.000 đồng.
* Nhận con ngoài giá thú: Không quá 1.500.000 đồng.
* Cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ bản gốc: Không quá 8.000 đ/1 bản sao.
* Xác nhận các giấy tờ hộ tịch: Không quá 15.000 đồng.
* Các việc đăng ký hộ tịch khác: Không quá 75.000 đồng.
+ Miễn lệ phí hộ tịch khi đăng ký lần đầu, cấp mới, thay mới theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với: Khai sinh; kết hôn; khai tử; thay đổi cải chính hộ tịch cho người dưới 14 tuổi, bổ sung hộ tịch.
+ Lệ phí hộ tịch đối với việc đăng ký nuôi con nuôi thực hiện theo quy định tại Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi và các văn bản hướng dẫn khác (nếu có).
Thứ hai: Lệ phí đăng ký cư trú là khoản thu đối với người đăng ký, quản lý cư trú với cơ quan đăng ký, quản lý cư trú theo quy định của pháp luật về cư trú. Không thu lệ phí đăng ký cư trú đối với các trường hợp: bố, mẹ, vợ (hoặc chồng) của liệt sĩ, con dưới 18 tuổi của liệt sĩ; thương binh, con dưới 18 tuổi của thương binh; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; hộ gia đình thuộc diện xoá đói, giảm nghèo; công dân thuộc xã, thị trấn vùng cao theo quy định của Ủy ban Dân tộc. Mức thu tối đa đối với việc đăng ký và quản lý cư trú tại các quận của thành phố trực thuộc Trung ương, hoặc phường nội thành của thành phố thuộc tỉnh như sau:
+ Đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú cả hộ hoặc một người nhưng không cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú: không quá 15.000 đồng/lần đăng ký;
+ Cấp mới, cấp lại, đổi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú: không quá 20.000 đồng/lần cấp. Riêng cấp đổi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú theo yêu cầu của chủ hộ vì lý do Nhà nước thay đổi địa giới hành chính, tên đường phố, số nhà: không quá 10.000 đồng/lần cấp;
+ Đính chính các thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú (không thu lệ phí đối với trường hợp đính chính lại địa chỉ do Nhà nước thay đổi địa giới hành chính, đường phố, số nhà, xoá tên trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú): không quá 8 .000 đồng/lần đính chính;
+ Đối với các khu vực khác, mức thu áp dụng tối đa bằng 50% (năm mươi phần trăm) mức thu quy định tại khoản 1, mục này.
+ Miễn lệ phí khi đăng ký lần đầu, cấp mới, thay mới theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với: Cấp hộ khẩu gia đình, cấp giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể; cấp giấy đăng ký tạm trú có thời hạn.
Thứ ba: Lệ phí chứng minh nhân dân là khoản thu đối với người được cơ quan công an cấp chứng minh nhân dân. Không thu lệ phí chứng minh nhân dân đối với các trường hợp: bố, mẹ, vợ (hoặc chồng) của liệt sĩ, con dưới 18 tuổi của liệt sĩ; thương binh, con dưới 18 tuổi của thương binh; công dân thuộc xã, thị trấn vùng cao theo quy định của Ủy ban Dân tộc. Mức thu tối đa đối với việc cấp chứng minh nhân dân (không bao gồm tiền ảnh của người được cấp chứng minh nhân dân) tại các quận của thành phố trực thuộc Trung ương, hoặc phường nội thành của thành phố thuộc tỉnh, như sau:
+ Cấp lại, đổi: Không quá 9.000 đồng/lần cấp.
+ Đối với việc cấp chứng minh nhân dân tại các xã, thị trấn miền núi, biên giới, hải đảo và các khu vực khác, mức thu áp dụng tối đa bằng 50% (năm mươi phần trăm) mức thu quy định đối với cấp chứng minh nhân dân tại các quận của thành phố trực thuộc Trung ương, hoặc phường nội thành của thành phố thuộc tỉnh.
+ Miễn lệ phí cấp chứng minh nhân dân khi đăng ký lần đầu, cấp mới, thay mới theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp thực hiện cấp chứng minh nhân dân bằng công nghệ mới thực hiện theo Thông tư số 155/2012/TT-BTC ngày 20/9/2012 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí chứng minh thư nhân dân mới.
2. Trường hợp miễn lệ phí khi đăng ký hộ tịch:
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư! Tôi nghe nói có các trường hợp được miễn lệ phí khi làm thủ tục đăng ký hộ tịch. Vậy các trường hợp đó là trường hợp nào? Cảm ơn Luật sư!
Luật sư tư vấn:
Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch của cá nhân, tạo cơ sở pháp lý để Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, thực hiện quản lý về dân cư.
Nhà nước có chính sách, biện pháp đồng bộ, tạo điều kiện để cá nhân thực hiện quyền, nghĩa vụ đăng ký hộ tịch, bảo đảm ngân sách, cơ sở vật chất, nguồn nhân lực, đầu tư phát triển công nghệ thông tin cho hoạt động đăng ký và quản lý hộ tịch.
Khoản 1 Điều 11 Luật Hộ tịch 2014 quy định về miễn lệ phí đăng ký hộ tịch trong những trường hợp sau:
a) Đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật;
b) Đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn, giám hộ, kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.
Theo đó, những cá nhân thuộc các trường hợp được viện dẫn ở trên khi đăng ký hộ tịch sẽ được miễn lệ phí đăng ký.
Những cá nhân yêu cầu đăng ký sự kiện hộ tịch khác không thuộc các trường hợp được miễn lệ phí ở trên, khi yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch phải nộp lệ phí.
Bộ Tài chính quy định chi tiết thẩm quyền thu, mức thu, nộp, chế độ quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch sao cho phù hợp với mỗi sự kiện hộ tịch.
3. Mức phí thu đăng ký hộ tịch tại Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Tóm tắt câu hỏi:
Luật sư cho tôi hỏi quy định của pháp luật hiện nay về mức phí thu khi đăng ký hộ tich tại Ủy ban nhân dân cấp huyện được áp dụng như thế nào? Mong luật sư hỗ trợ!
Luật sư tư vấn:
Lệ phí hộ tịch là khoản thu đối với người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các công việc về hộ tịch theo quy định của pháp luật. Mức thu áp dụng tối đa đối với việc đăng ký hộ tịch tại từng cấp quản lý.
Mức thu hộ tịch nêu trên thuộc danh mục các khoản lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Áp dụng theo quy định Thông tư 179/2015/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2015. Mức thu áp dụng đối với việc đăng ký hộ tịch tại Uỷ ban nhân dân cấp huyện áp dụng như sau:
+ Khai sinh: Không quá 75.000 đồng.
+ Khai tử: Không quá 75.000 đồng.
+ Kết hôn: Không quá 1.500.000 đồng.
+ Giám hộ: Không quá 75.000 đồng.
+ Nhận cha, mẹ, con: Không quá 1.500.000 đồng.
+ Cấp bản sao trích lục hộ tịch: Không quá 8.000 đ/1 bản sao.
+ Thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc: Không quá 28.000 đồng.
+ Ghi vào Sổ hộ tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài: Không quá 75.000 đồng.
+ Xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác hoặc đăng ký hộ tịch khác: Không quá 75.000 đồng.
4. Thẩm quyền đăng ký hộ tịch theo quy định của Luật hộ tịch:
Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch của cá nhân, tạo cơ sở pháp lý để Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, thực hiện quản lý về dân cư.
Cơ quan đăng ký hộ tịch theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật hộ tịch 2014 là các cơ quan sau:
“- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (ủy ban nhân dân xã);
– Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (ủy ban nhân dân huyện);
– Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (cơ quan đại diện ngoại giao).”
Sự kiện hộ tịch là các sự kiện quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật hộ tịch 2014:
“Điều 3. Nội dung đăng ký hộ tịch
1. Xác nhận vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch:
a) Khai sinh;
b) Kết hôn;
c) Giám hộ;
d) Nhận cha, mẹ, con;
đ) Thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch;
e) Khai tử.
2. Ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
a) Thay đổi quốc tịch;
b) Xác định cha, mẹ, con;
c) Xác định lại giới tính;
d) Nuôi con nuôi, chấm dứt việc nuôi con nuôi;
đ) Ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn;
e) Công nhận giám hộ;
g) Tuyên bố hoặc hủy tuyên bố một người mất tích, đã chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
3. Ghi vào Sổ hộ tịch sự kiện khai sinh; kết hôn; ly hôn; hủy việc kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch; khai tử của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
4. Xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác theo quy định của pháp luật.’
Căn cứ vào Điều 7 Luật hộ tịch 2014, Thẩm quyền đăng ký hộ tịch như sau:
Thứ nhất, Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký hộ tịch trong các trường hợp sau:
“- Đăng ký ‘ác việc hộ tịch khác theo quy định của pháp luật
– Đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tại khu vực biên giới, còn người kia là công dân của nước láng giềng thường trú tại khu vực biên giới với Việt Nam; kết hôn, nhận cha, mẹ, con của công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng thường trú ở khu vực biên giới với Việt Nam; khai tử cho người nước ngoài cư trú ổn định lâu dài tại khu vực biên giới của Việt Nam.”
Thứ hai, Ủy ban nhân dân cấp huyện đăng ký hộ tịch trong các trường hợp sau (trừ trường hợp đăng ký hộ tịch cho các cá nhân ở khu vực biên giới):
– Đăng ký sự kiện hộ tịch khai sinh, kết hôn, giám hộ, nhận cha mẹ con, khai tử có yếu tố nước ngoài;
– Đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc;
– Thực hiện các việc hộ tịch: Ghi vào Sổ hộ tịch sự kiện khai sinh; kết hôn; ly hôn; hủy việc kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch; khai tử của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài
Thứ ba, Cơ quan đại diện đăng ký các việc hộ tịch quy định tại Điều 3 của Luật hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài.