Trường hợp không phải chịu phí thi hành án dân sự. Tự nguyện thỏa thuận thi hành án dân sự với nhau trong thời gian tự nguyện thi hành án có phải chịu phí thi hành án không?
Trường hợp không phải chịu phí thi hành án dân sự. Tự nguyện thỏa thuận thi hành án dân sự với nhau trong thời gian tự nguyện thi hành án có phải chịu phí thi hành án không?
Tóm tắt câu hỏi:
Cho mình hỏi một tình huống xảy ra trong thực tế thi hành án như sau có được coi là tự nguyện thi hành án và có được áp dụng khoản 8 điều 6 Thông tư
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
+ Luật thi hành án dân sự sửa đổi 2014
2. Nội dung tư vấn:
Khoản 7 Điều 3 Luật thi hành án dân sự 2008, sửa đổi năm 2014 quy định về cách hiểu phí thi hành án như sau:
“ Phí thi hành án là khoản tiền mà người được thi hành án phải nộp khi nhận được tiền, tài sản theo bản án quyết định.”
Đối tượng nộp phí thi hành án là người được thi hành án khi nhận được tiền, tài sản theo bản án, quyết định của tòa án thì phải nộp phí thi hành án, kể cả trường hợp người được thi hành án không phải là người đã nộp đơn yêu cầu thi hành án ( Người được thi hành án là cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng quyền, lợi ích trong bản án, quyết định được thi hành). Như vậy, trong trường hợp này cả ông A và bà B đều là đối tượng của nộp phí thi hành án.
Tại Điều 45 Luật thi hành án dân sự sửa đổi 2014 có quy định về thời hạn tự nguyện thi hành án dân sự như sau:
“Điều 45. Thời hạn tự nguyện thi hành án
1. Thời hạn tự nguyện thi hành án là 15 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án
2. Trường hợp cần ngăn chặn người phải thi hành án có hành vi tẩu tán, huỷ hoại tài sản hoặc trốn tránh việc thi hành án thì Chấp hành viên có quyền áp dụng ngay các biện pháp quy định tại Chương IV của Luật này.“
Nhà nước khuyến khích đương sự thực hiện việc tự nguyện thi hành án. Trong trường hợp người phải cưỡng chế thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành thì bị cưỡng thế theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự. Có thể thấy, việc tự nguyện thi hành án xuất phát từ các bên đương sự, nhăm thực hiện các quyền và nghĩa vụ dân sự đã được bản án, quyết định ghi nhận, thể hiện ý chí và sự mong muốn của các đương sự. Kết quả của việc sự nguyện thi hành án là tiền đề, cơ sở và là căn cứ để chấp hành viên áp dụng các biện pháp cưỡng chế hay không?
>>> Luật sư tư vấn pháp luật về phí thi hành án dân sự: 1900.6568
Nếu trong trường hợp cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định thi hành án nhưng chưa ra quyết định cưỡng chế thi hành án hoặc đã ra quyết định cưỡng chế thi hành án nhưng chưa thực hiện việc cưỡng chế thi hành án mà đương sự tự giao, nhận tiền, tài sản cho người thì người được thi hành án phải nộp 1/3 mức phí thi hành án dân sự theo quy định tính trên số tiền, tài sản thực nhận trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 6 Thông tư 216/2016/TT-BTC.
Theo quy định của Khoản 8 Điều 6 Thông tư 216/2016/TT-BTC quy định về trường hợp không phải chịu phí thi hành án dân sự. Theo đó người được thi hành án không phải chịu phí phí thi hành án dân sự khi nhận được các khoản tiền, tài sản mà đương sự tự nguyện thi hành trong thời gian tự nguyện thi hành án.
Đối chiếu theo quy định trên vào trường hợp của bạn. Trong vụ án chia tài sản khi ly hôn, đã có bản án của Tòa án. Ngày 7/6/2017, ông A làm đơn yêu cầu thi hành án, chấp hành viên làm việc với bà B tại biên bản ghi ngày 06/6/2017 bà B có ý kiến "tôi sẽ tự nguyện giao nhà cho ông A vào ngày 07/6/2017 và sau khi tôi giao nhà thì ông A phải trả tiền 120 triệu đồng cho tôi". Ngày 07/6/2017 chấp hành viên lập biên bản giao nhà và có mời đại diện của Uỷ ban nhân dân xã, quản lý khu phố tham gia.
Như vậy, trong trường hợp này, việc thi hành án của A và B được coi là tự nguyện thi hành án theo quy định tại Điều 45 Luật thi hành án dân sự sửa đổi 2014 và sẽ không phải chịu phí thi hành án theo khoản 8 Điều 6 Thông tư 216/2016/TT-BTC.