Skip to content
 19006568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh ba miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook
    • Đặt câu hỏi
    • Yêu cầu báo giá
    • Đặt hẹn Luật sư

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
Trang chủ Pháp luật Đất đai

Trường hợp không được nhận tặng cho quyền sử dụng đất

  • 20/06/202420/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    20/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu, nhà nước sẽ trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Dưới đây là một số trường hợp sẽ không được phép nhận tặng cho quyền sử dụng đất cần phải tuân thủ.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Các trường hợp không được nhận tặng cho quyền sử dụng đất:
      • 2 2. Trường hợp không được nhận tặng cho quyền sử dụng đất cố tình vi phạm sẽ bị xử phạt như thế nào?
      • 3 3. Điều kiện chuyển nhượng, cho quyền sử dụng đất được quy định như thế nào? 

      1. Các trường hợp không được nhận tặng cho quyền sử dụng đất:

      Chuyển quyền sử dụng đất là hoạt động chuyển giao quyền sử dụng đất hợp pháp từ đối tượng này sang đối tượng khác thông qua hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thậm chí là góp vốn bằng quyền sử dụng đất để kinh doanh hoặc đầu tư theo nguyện vọng của người có quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, pháp luật đất đai hiện nay cũng có quy định một số trường hợp cấm chuyển nhượng, cấm tặng cho quyền sử dụng đất. Căn cứ theo quy định tại Điều 191 của Luật đất đai năm 2013 có quy định về các trường hợp không được nhận chuyển nhượng, các trường hợp không được nhận tặng cho quyền sử dụng đất. Cụ thể như sau:

      – Tổ chức, hộ gia đình, các đối tượng được xác định là cá nhân trong xã hội, các chủ thể là cộng đồng dân cư theo quy định của pháp luật, các cơ sở tôn giáo, người mang quốc tịch của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nhưng đang định cư trên lãnh thổ của nước ngoài, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ không được quyền nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với những trường hợp mà pháp luật không cho phép thực hiện hoạt động chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sử dụng đất;

      – Các tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật sẽ không được phép nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của những đối tượng được xác định là hộ gia đình hoặc cá nhân, ngoại trừ những trường hợp đã thực hiện thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất, quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản và phê duyệt;

      – Các chủ thể được xác định là hộ gia đình và cá nhân theo quy định của pháp luật không trực tiếp tiến hành hoạt động sản xuất nông nghiệp thì cũng sẽ không được phép nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với đất trồng lúa, quy định này để tránh trường hợp gây lãng phí tài nguyên và sử dụng đúng mục đích sử dụng đất. Để giải thích cụ thể hơn cho vấn đề này, căn cứ theo quy định tại Điều 3 của Thông tư 33/2017/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc quy định chi tiết Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai (sau được sửa đổi tại Thông tư 14/2023/TT-BTNMT sửa đổi các thông tư liên quan đến cư trú lĩnh vực đất đai), có quy định về các căn cứ để xác định các cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Có thể kể đến một số căn cứ như sau:

      + Đang sử dụng đất nông nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất hoặc cho thuê đất dưới bất kỳ hình thức nào, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sử dụng đất, do nhận chuyển đổi hoặc nhận chuyển nhượng, thừa kế hoặc tặng cho, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất hợp pháp, đang tiến hành hoạt động sử dụng đất nông nghiệp nhưng chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận;

      + Không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên hoặc những đối tượng đã được nghỉ hưu, những đối tượng được xác định là người nghỉ do mất sức lao động hoặc thôi việc và được hưởng trợ cấp xã hội;

      + Các chủ thể có nguồn thu nhập thường xuyên từ hoạt động sản xuất nông nghiệp trên phần diện tích đất đang được sử dụng theo như phân tích nêu trên, trong đó bao gồm cả những trường hợp không có thu nhập thường xuyên xuất phát từ những sự kiện bất khả kháng như: thiên tai, thảm họa môi trường, hỏa hoạn hoặc dịch bệnh diện rộng;

      Xem thêm:  Lệ phí sang tên sổ đỏ cho con năm 2023 mất bao nhiêu tiền?

      + Trong trường hợp giao đất nông nghiệp cho cá nhân theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phù hợp với quy định tại Điều 54 Luật đất đai năm 2013, thực hiện thủ tục đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với loại đất trồng lúa của các đối tượng là cá nhân, thì chỉ cần căn cứ rằng những đối tượng đó không được hưởng lương thường xuyên, hoặc những đối tượng đã nghỉ hưu, những đối tượng bị mất sức lao động hoặc thôi việc và được hưởng trợ cấp xã hội.

      Bên cạnh đó, cũng căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Thông tư 33/2017/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc quy định chi tiết Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai (sau được sửa đổi tại Thông tư 14/2023/TT-BTNMT sửa đổi các thông tư liên quan đến cư trú lĩnh vực đất đai), có quy định cụ thể về những căn cứ để có thể xác định hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp, cụ thể như sau:

      + Hộ gia đình đang sử dụng đất nông nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất hoặc cho thuê đất dưới bất kỳ hình thức nào phù hợp với quy định của pháp luật đất đai, đang sử dụng đất nông nghiệp do được cơ quan có thẩm quyền công nhận quyền sử dụng đất thực tế, do nhận chuyển đổi hoặc nhận chuyển nhượng, thừa kế hoặc tặng cho, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất, hoặc đang sử dụng đất nông nghiệp mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận;

      + Có ít nhất một thành viên trong hộ gia đình đó không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên, những đối tượng đã nghỉ hưu theo quy định của pháp luật, những đối tượng nghỉ do mất sức lao động hoặc thôi việc nhưng được hưởng trợ cấp xã hội;

      + Có nguồn thu nhập thường xuyên từ hoạt động sản xuất nông nghiệp dựa trên phần diện tích đang được sử dụng thuộc các trường hợp theo như phân tích nêu trên, trong đó bao gồm cả những trường hợp không có thu nhập thường xuyên vì lý do bất khả kháng như thiên tai, thảm họa môi trường, hỏa hoạn hoặc dịch bệnh lây lan trên thực tế;

      + Trong trường hợp giao đất nông nghiệp cho các đối tượng được xác định là hộ gia đình căn cứ theo quy định tại Điều 54 Luật đất đai năm 2013, đăng ký nhận chuyển nhượng hoặc nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của hộ gia đình thì chỉ cần căn cứ vào trường hợp, trong hộ gia đình đó có ít nhất một thành viên trong hộ gia đình không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên, những đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ do mất sức lao động hoặc thôi việc nhưng vẫn được hưởng trợ cấp xã hội.

      – Hộ gia đình hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất thổ cư, nhận tặng cho quyền sử dụng đất nông nghiệp trong các khu vực được xác định là rừng phòng hộ, trong các khu vực bảo vệ nghiêm ngặt, trong các khu phục hồi sinh thái thuộc hệ thống rừng đặc dụng, nếu như các hộ gia đình và cá nhân đó không sinh sống trực tiếp trong các khu vực này.

      Vậy theo như phân tích nêu trên thì có thể nói, cần phải tuân thủ đầy đủ quy định về các trường hợp không được nhận tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 191 của Luật đất đai năm năm 2013.

      2. Trường hợp không được nhận tặng cho quyền sử dụng đất cố tình vi phạm sẽ bị xử phạt như thế nào?

      Căn cứ theo quy định tại Điều 19 của Nghị định 91/2019/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai (sau được sửa đổi tại Nghị định 04/2022/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ), có quy định về mức xử phạt đối với trường hợp không được nhận tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật tuy nhiên vẫn cố tình có hành vi vi phạm. Cụ thể như sau:

      Xem thêm:  Trường hợp đòi lại đất đã tặng cho quyền sử dụng đất

      – Trong trường hợp chuyển đổi, thực hiện hoạt động thế chấp theo quy định của pháp luật đối với các loại đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất theo hình thức cho thuê đất trả tiền hàng năm, cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền hoặc cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê tuy nhiên chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc số tiền đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, thì hình thức và mức xử phạt được quy định cụ thể như sau: 

      + Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu như trong trường hợp xét thấy diện tích đất vi phạm dưới 0,05 héc ta;

      + Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu như trong trường hợp xét thấy diện tích đất vi phạm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

      + Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu như trong trường hợp xét thấy diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

      + Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu như trong trường hợp xét thấy diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

      + Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu như trong trường hợp xét thấy diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta trở lên.

      – Trong trường hợp cho thuê đất, cho thuê lại quyền sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất, hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất dưới hình thức cho thuê đất trả tiền hàng năm, hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất có thu tiền, cho thuê trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, tuy nhiên chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc số tiền đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, trong trường hợp tặng cho hoặc nhận tặng cho quyền sử dụng đất không đúng đối tượng tại các khu vực nông thôn, thì hình thức và mức xử phạt được quy định như sau: 

      + Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu như trong trường hợp xét thấy diện tích đất vi phạm dưới 0,05 héc ta;

      + Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng nếu như trong trường hợp xét thấy diện tích đất vi phạm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

      + Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu như trong trường hợp xét thấy diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

      + Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu như trong trường hợp xét thấy diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

      + Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu như trong trường hợp xét thấy diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta trở lên.

      – Trong trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với các loại đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất dưới hình thức không thu tiền sử dụng đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất dưới hình thức cho thuê trả tiền hàng năm, cơ quan có thẩm quyền giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, tuy nhiên chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc số tiền trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, trường học tặng cho quyền sử dụng đất không đúng đối tượng tại các khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt được quy định cụ thể như sau: 

      + Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng nếu như trong trường hợp xét thấy diện tích đất vi phạm dưới 0,05 héc ta;

      + Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu như trong trường hợp xét thấy diện tích đất vi phạm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

      Xem thêm:  Đòi lại quyền sử dụng đất đã tặng cho cho con

      + Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu như trong trường hợp xét thấy diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

      + Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu như trong trường hợp xét thấy diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

      + Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu như trong trường hợp xét thấy diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta trở lên.

      – Các đơn vị sự nghiệp công lập được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, tiền thuê đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, tuy nhiên thực hiện hoạt động chuyển nhượng hoặc cho thuê lại đất, tặng cho hoặc thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất tuy nhiên chưa có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt được quy định cụ thể như sau:

      + Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu như trong trường hợp xét thấy diện tích đất vi phạm dưới 0,1 héc ta;

      + Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu như trong trường hợp xét thấy diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

      + Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu như trong trường hợp xét thấy diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

      + Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu như trong trường hợp xét thấy diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta trở lên.

      – Trong trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, cho thuê lại đối với đất không thuộc trường hợp được phép chuyển nhượng, được phép cho thuê, được phép cho thuê lại, được phép tặng cho theo quy định của pháp luật đất đai tại khu vực đô thị thì mức xử phạt được xác định bằng 02 lần mức xử phạt đối với khu vực nông thôn theo như phân tích nêu trên.

      3. Điều kiện chuyển nhượng, cho quyền sử dụng đất được quy định như thế nào? 

      Căn cứ theo quy định tại Điều 188 của Luật đất đai năm 2013 thì điều kiện để có thể thực hiện các giao dịch chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp bằng quyền sử dụng đất, quốc vốn bằng quyền sử dụng đất được quy định cụ thể như sau:

      – Phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền;

      – Các loại đất trong quá trình chuyển nhượng sẽ không có tranh chấp;

      – Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án;

      – Vẫn đang trong thời hạn sử dụng đất.

      Ngoài các điều kiện nêu trên thì có thể nói, người sử dụng đất khi thực hiện quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế hoặc tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải đáp ứng đầy đủ điều kiện căn cứ theo quy định tại Điều 191, Điều 192, Điều 193 và Điều 194 của Luật đất đai năm 2013. Như vậy mặc dù đã bứng được đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 188 Luật đất đai năm 2013 tuy nhiên thuộc đối tượng không được phép nhận tặng cho quyền sử dụng đất theo Điều 191 Rồi đất đai năm 2013 theo như phân tích ở trên thì cần phải tuân thủ theo quy định đó.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: 

      – Luật Đất đai năm 2013; 

      – Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Đất đai 2013;

      – Thông tư 33/2017/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc quy định chi tiết Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;

      – Thông tư 14/2023/TT-BTNMT sửa đổi các thông tư liên quan đến cư trú lĩnh vực đất đai;

      – Nghị định 91/2019/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;

      – Nghị định 04/2022/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ.

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Trường hợp không được nhận tặng cho quyền sử dụng đất thuộc chủ đề Tặng cho quyền sử dụng đất, thư mục Đất đai. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google
      Gọi luật sư
      TƯ VẤN LUẬT QUA EMAIL
      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ
      Dịch vụ luật sư toàn quốc
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Bố mẹ chồng cho con dâu nhà đất có phải nộp thuế không?

      Tại Việt Nam, việc bố mẹ chồng tặng cho nhà đất cho con dâu là hoạt động khá phổ biến. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là liệu bố mẹ chồng tặng bất động sản cho con dâu thì có cần phải đóng thuế hay không. Dựa vào pháp luật hiện hành nước ta quy định về thuế có thể trả lời được thắc mắc liên quan đến vấn đề này.

      ảnh chủ đề

      Bố mẹ tặng cho con đất đai cần làm thủ tục gì? Các khoản thuế phí phải nộp khi tặng cho nhà đất?

      Thuế phải nộp khi tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất? Đất đã có hợp đồng tặng cho có đòi lại được không? Quy định về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất như thế nào? Bố mẹ tặng cho con đất đai cần làm thủ tục gì? Quy định về hợp đồng tặng cho nhà ở có điều kiện?

      ảnh chủ đề

      Tặng cho quyền sử dụng đất có phải nộp thuế TNCN không?

      Tặng cho quyền sử dụng nhà đất có phải nộp thuế không? Các loại thuế khi tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật?

      ảnh chủ đề

      Quy định của pháp luật về tặng cho quyền sử dụng đất mới nhất

      Quy định của pháp luật về tặng cho quyền sử dụng đất mới nhất. Những lưu ý khi tặng cho quyền sử dụng đất.

      ảnh chủ đề

      Trình tự thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất mới nhất 2024

      Pháp luật hiện hành quy định như thế nào về tặng cho quyền sử dụng đất cho người khác? Khi có nguyện vọng tặng cho quyền sử dụng nhà đất của mình cho con cái hay cho người khác thì cần thực hiện các thủ tục theo trình tự như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Lập vi bằng tặng cho quyền sử dụng đất có được không?

      Ngày nay, việc tặng cho quyền sử dụng đất phải được thực hiện theo đúng thủ tục như tiến hành công chứng hợp đồng tặng cho. Vậy, lập vi bằng tặng cho quyền sử dụng đất có được không?

      ảnh chủ đề

      Thủ tục sang tên nhà đất cho con đứng tên khi bố mẹ ly hôn

      Sang tên nhà đất cho con khi bố mẹ ly hôn là một trong những thủ tục pháp lý khá phức tạp trong quá trình phân chia tài sản của bố mẹ. Dưới đây là thủ tục sang tên nhà đất cho con đứng tên khi bố mẹ ly hôn theo đúng quy định của pháp luật để tránh những rủi ro phát sinh sau này.

      ảnh chủ đề

      Quy định tặng cho quyền sử dụng đất khi chưa có sổ đỏ

      Tặng cho quyền sử dụng đất phải được thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai. Vậy quy định tặng cho quyền sử dụng đất khi chưa có sổ đỏ có những nội dung gì?

      ảnh chủ đề

      Tặng cho nhà đất không công chứng có đòi lại được không?

      Trên thực tế có nhiều trường hợp đã tiến hành tặng cho nhà đất cho nhau nhưng vì phát sinh nhiều mâu thuẫn, và gặp một số vấn đề khúc mắc, mà người tặng cho muốn đòi lại tài sản của mình. Vậy trường hợp tặng cho nhà đất không công chứng có đòi lại được không?

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mua, sử dụng đất trồng lúa để xây khu phần mộ được không?
      • Điều kiện thủ tục miễn thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà đất
      • Bố mẹ tặng cho, sang tên sổ đỏ cho con có lấy lại được không?
      • Hủy hoại đất là gì? Mức xử phạt đối với hành vi hủy hoại đất?
      • Đất nuôi trồng thủy sản là gì? Hạn mức giao đất nuôi trồng thủy sản?
      • Trích đo địa chính là gì? Quy định mới về trích đo địa chính?
      • Mẫu đơn xin thuê đất mới nhất và hướng dẫn chi tiết cách viết
      • DRM, CHN, BHK, NHK là đất gì? Loại đất trồng cây hàng năm?
      • LUC, LUK, LUN là đất gì? Quy định về sử dụng đất trồng lúa?
      • Cách tính tiền thuê đất khi trả tiền một lần cả thời gian thuê
      • TON, TIN là gì? Mục đích sử dụng đất tôn giáo, tín ngưỡng?
      • SON, MNC là đất gì? Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng?
      Thiên Dược 3 Bổ
      Thiên Dược 3 Bổ
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Thuyết minh Vườn quốc gia Cát Tiên (Đồng Nai) hay nhất
      • Bản đồ, xã phường thuộc huyện Bắc Trà My (Quảng Nam)
      • Phân tích và cảm nhận về chân dung Đô-xtôi-ép-ki hay nhất
      • Cây công nghiệp lâu năm được phát triển ở Đồng bằng sông Cửu Long là?
      • Bản đồ, các xã phường thuộc huyện Bảo Lâm (Lâm Đồng)
      • Bản đồ, các xã phường thuộc quận Ninh Kiều (Cần Thơ)
      • Bản đồ, các xã phường thuộc thị xã Đức Phổ (Quảng Ngãi)
      • Bản đồ, các xã phường thuộc thị xã Tịnh Biên (An Giang)
      • Bản đồ, các xã phường thuộc TP Thuận An (Bình Dương)
      • Các biện pháp chăm sóc cây trồng Công nghệ lớp 7 bài 19
      • Bản đồ, các xã phường thuộc huyện Sông Hinh (Phú Yên)
      • Bản đồ, các xã phường thuộc huyện Cai Lậy (Tiền Giang)
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Bố mẹ chồng cho con dâu nhà đất có phải nộp thuế không?

      Tại Việt Nam, việc bố mẹ chồng tặng cho nhà đất cho con dâu là hoạt động khá phổ biến. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là liệu bố mẹ chồng tặng bất động sản cho con dâu thì có cần phải đóng thuế hay không. Dựa vào pháp luật hiện hành nước ta quy định về thuế có thể trả lời được thắc mắc liên quan đến vấn đề này.

      ảnh chủ đề

      Bố mẹ tặng cho con đất đai cần làm thủ tục gì? Các khoản thuế phí phải nộp khi tặng cho nhà đất?

      Thuế phải nộp khi tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất? Đất đã có hợp đồng tặng cho có đòi lại được không? Quy định về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất như thế nào? Bố mẹ tặng cho con đất đai cần làm thủ tục gì? Quy định về hợp đồng tặng cho nhà ở có điều kiện?

      ảnh chủ đề

      Tặng cho quyền sử dụng đất có phải nộp thuế TNCN không?

      Tặng cho quyền sử dụng nhà đất có phải nộp thuế không? Các loại thuế khi tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật?

      ảnh chủ đề

      Quy định của pháp luật về tặng cho quyền sử dụng đất mới nhất

      Quy định của pháp luật về tặng cho quyền sử dụng đất mới nhất. Những lưu ý khi tặng cho quyền sử dụng đất.

      ảnh chủ đề

      Trình tự thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất mới nhất 2024

      Pháp luật hiện hành quy định như thế nào về tặng cho quyền sử dụng đất cho người khác? Khi có nguyện vọng tặng cho quyền sử dụng nhà đất của mình cho con cái hay cho người khác thì cần thực hiện các thủ tục theo trình tự như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Lập vi bằng tặng cho quyền sử dụng đất có được không?

      Ngày nay, việc tặng cho quyền sử dụng đất phải được thực hiện theo đúng thủ tục như tiến hành công chứng hợp đồng tặng cho. Vậy, lập vi bằng tặng cho quyền sử dụng đất có được không?

      ảnh chủ đề

      Thủ tục sang tên nhà đất cho con đứng tên khi bố mẹ ly hôn

      Sang tên nhà đất cho con khi bố mẹ ly hôn là một trong những thủ tục pháp lý khá phức tạp trong quá trình phân chia tài sản của bố mẹ. Dưới đây là thủ tục sang tên nhà đất cho con đứng tên khi bố mẹ ly hôn theo đúng quy định của pháp luật để tránh những rủi ro phát sinh sau này.

      ảnh chủ đề

      Quy định tặng cho quyền sử dụng đất khi chưa có sổ đỏ

      Tặng cho quyền sử dụng đất phải được thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai. Vậy quy định tặng cho quyền sử dụng đất khi chưa có sổ đỏ có những nội dung gì?

      ảnh chủ đề

      Tặng cho nhà đất không công chứng có đòi lại được không?

      Trên thực tế có nhiều trường hợp đã tiến hành tặng cho nhà đất cho nhau nhưng vì phát sinh nhiều mâu thuẫn, và gặp một số vấn đề khúc mắc, mà người tặng cho muốn đòi lại tài sản của mình. Vậy trường hợp tặng cho nhà đất không công chứng có đòi lại được không?

      Xem thêm

      Tags:

      Tặng cho quyền sử dụng đất


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Bố mẹ chồng cho con dâu nhà đất có phải nộp thuế không?

      Tại Việt Nam, việc bố mẹ chồng tặng cho nhà đất cho con dâu là hoạt động khá phổ biến. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là liệu bố mẹ chồng tặng bất động sản cho con dâu thì có cần phải đóng thuế hay không. Dựa vào pháp luật hiện hành nước ta quy định về thuế có thể trả lời được thắc mắc liên quan đến vấn đề này.

      ảnh chủ đề

      Bố mẹ tặng cho con đất đai cần làm thủ tục gì? Các khoản thuế phí phải nộp khi tặng cho nhà đất?

      Thuế phải nộp khi tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất? Đất đã có hợp đồng tặng cho có đòi lại được không? Quy định về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất như thế nào? Bố mẹ tặng cho con đất đai cần làm thủ tục gì? Quy định về hợp đồng tặng cho nhà ở có điều kiện?

      ảnh chủ đề

      Tặng cho quyền sử dụng đất có phải nộp thuế TNCN không?

      Tặng cho quyền sử dụng nhà đất có phải nộp thuế không? Các loại thuế khi tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật?

      ảnh chủ đề

      Quy định của pháp luật về tặng cho quyền sử dụng đất mới nhất

      Quy định của pháp luật về tặng cho quyền sử dụng đất mới nhất. Những lưu ý khi tặng cho quyền sử dụng đất.

      ảnh chủ đề

      Trình tự thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất mới nhất 2024

      Pháp luật hiện hành quy định như thế nào về tặng cho quyền sử dụng đất cho người khác? Khi có nguyện vọng tặng cho quyền sử dụng nhà đất của mình cho con cái hay cho người khác thì cần thực hiện các thủ tục theo trình tự như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Lập vi bằng tặng cho quyền sử dụng đất có được không?

      Ngày nay, việc tặng cho quyền sử dụng đất phải được thực hiện theo đúng thủ tục như tiến hành công chứng hợp đồng tặng cho. Vậy, lập vi bằng tặng cho quyền sử dụng đất có được không?

      ảnh chủ đề

      Thủ tục sang tên nhà đất cho con đứng tên khi bố mẹ ly hôn

      Sang tên nhà đất cho con khi bố mẹ ly hôn là một trong những thủ tục pháp lý khá phức tạp trong quá trình phân chia tài sản của bố mẹ. Dưới đây là thủ tục sang tên nhà đất cho con đứng tên khi bố mẹ ly hôn theo đúng quy định của pháp luật để tránh những rủi ro phát sinh sau này.

      ảnh chủ đề

      Quy định tặng cho quyền sử dụng đất khi chưa có sổ đỏ

      Tặng cho quyền sử dụng đất phải được thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai. Vậy quy định tặng cho quyền sử dụng đất khi chưa có sổ đỏ có những nội dung gì?

      ảnh chủ đề

      Tặng cho nhà đất không công chứng có đòi lại được không?

      Trên thực tế có nhiều trường hợp đã tiến hành tặng cho nhà đất cho nhau nhưng vì phát sinh nhiều mâu thuẫn, và gặp một số vấn đề khúc mắc, mà người tặng cho muốn đòi lại tài sản của mình. Vậy trường hợp tặng cho nhà đất không công chứng có đòi lại được không?

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

      ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN

      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      Gọi luật sưGọi luật sưYêu cầu dịch vụYêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ