Trường hợp công ty không giải quyết chế độ bảo hiểm thai sản. Công ty không xử lý hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho người lao động thì phải làm thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư! Tôi làm ở công ty Hàn Quốc đã được hơn 3 năm. Hằng tháng tôi vẫn phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động. Nay tôi mới sinh, tôi đến công ty đòi bảo hiểm thai sản. Nhưng công ty không đồng ý. Vậy làm thế nào để tôi lấy được bảo hiểm thai sản. Hướng giải quyết như thế nào? Xin luật sư giải đáp. Xin cảm ơn luật sư!
Luật sư tư vấn:
Theo điểm a khoản 1, điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014:
“Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là công dân Việt Nam, bao gồm: a, Người làm việc theo
Theo điều 27: đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a,b,c và d khoản 1 Điều 2 của Luật này.
Vì bạn đã làm ở công ty Hàn Quốc đã hơn 3 năm nên bạn đủ điều kiện được hưởng chế độ thai sản theo quy định ở điểm b khoản 1 Điều 28 Luật bảo hiểm xã hội 2014: “ lao động nữ sinh con” và thỏa mãn điều kiện quy định ở khoản 2 Điều 28 Luật bảo hiểm xã hội 2014: “Người lao động được quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con hoặn nhận nuôi con nuôi”
Luật sư
Trong trường hợp này bên công ty bạn không giải quyết bảo hiểm thai sản cho bạn nên bạn có quyền làm đơn khiếu nại giải quyết bảo hiểm thai sản theo khoản 1 Điều 130 Luật bảo hiểm xã hội 2014 về khiếu nại về bảo hiểm xã hội: “Người lao động, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và những người khác có quyền khiếu nại quyết định, hành vi của người sử dụng lao động, tổ chức bảo hiểm xã hội khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình”.
Mục lục bài viết
- 1 1. Chi trả tiền bảo hiểm thai sản cho người lao động
- 2 2. Hồ sơ để lao động nam hưởng bảo hiểm thai sản
- 3 3. Mang thai 3 tháng nghỉ dưỡng thai có được hưởng bảo hiểm thai sản?
- 4 4. Hồ sơ hưởng bảo hiểm thai sản, báo giảm bảo hiểm cho lao động
- 5 5. Điều kiện hưởng bảo hiểm thai sản khi sinh con
- 6 6. Điều kiện hưởng bảo hiểm thai sản khi lao động nữ sinh con
- 7 7. Quy định về mức tiền lương hưởng bảo hiểm thai sản
- 8 8. Nghỉ việc ở công ty có được hưởng bảo hiểm thai sản không?
1. Chi trả tiền bảo hiểm thai sản cho người lao động
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi đang làm cho một doanh nghiệp tư nhân, hiện giờ tôi đang trong thời gian nghỉ thai sản, bên bảo hiểm đã thanh toán tiền thai sản vào tài khoản doanh nghiệp, nhưng đã 10 ngày rồi mà họ không chuyển trả cho tôi. Khi tôi hỏi tại sao không thanh toán cho tôi thì họ trả lời phải lên công ty bàn giao công việc rồi họ mới thanh toán tiền thai sản cho tôi. Với trường hợp như vậy tôi phải làm gì? Tôi rất mong được sự tư vấn của quý phòng luật sư. Tôi chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:
“Điều 21. Trách nhiệm của người sử dụng lao động
1. Lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội, đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.
2. Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 86 và hằng tháng trích từ tiền lương của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội.
3. Giới thiệu người lao động thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 45 và Điều 55 của Luật này đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa.
4. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động….”
Như vậy, người sử dụng lao động có trách nhiệm phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả tiền bảo hiểm thai sản cho người lao động.
Theo quy định tại Điều 103 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014:
Điều 103. Giải quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản
1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản, người sử dụng lao động lập danh sách và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Theo đó, trong thời hạn 10 ngày cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động. Tuy nhiên, nếu cơ quản bảo hiểm đã chi trả tiền bảo hiểm vào tài khoản của công ty bạn thì bạn có quyền yêu cầu công ty trả tiền bảo hiểm thai sản cho mình. Việc công ty yêu cầu bạn phải lên bàn giao công việc rồi họ mới thanh toán tiền thai sản cho bạn là vi phạm pháp luật.
Bạn có quyền khiếu nại về bảo hiểm xã hội đối với hành vi trên của công ty quy định tại Khoản 1 Điều 118 Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
“Điều 118. Khiếu nại về bảo hiểm xã hội
1. Người lao động, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và những người khác có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.”
Trình tự, thủ tục khiếu nại được quy định tại Điều 119 Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
“1. Việc giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi hành chính về bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
2. Việc giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi về bảo hiểm xã hội không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì người khiếu nại có quyền lựa chọn một trong hai hình thức sau đây:
a) Khiếu nại lần đầu đến cơ quan, người đã ra quyết định hoặc người có hành vi vi phạm. Trường hợp cơ quan, người có quyết định, hành vi về bảo hiểm xã hội bị khiếu nại không còn tồn tại thì cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện có trách nhiệm giải quyết;
b) Khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp người khiếu nại được quy định tại điểm a khoản 2 Điều này không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện tại Tòa án hoặc khiếu nại đến cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.
Trường hợpngười khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện tại Tòa án.
4. Thời hiệu khiếu nại, thời hạn giải quyết khiếu nại được áp dụng theo quy định của pháp luật về khiếu nại.”
Theo quy định tại Điều 9 Luật khiếu nại 2011 về thời hiệu khiếu nại
“Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.”
Theo đó, bạn có thể gửi đơn khiếu nại lần đầu đến công ty mà bạn đang làm việc đó, sau đó nếu không đồng ý với giải quyết của công ty bạn có quyền khởi kiện tại Tòa án hoặc ngay từ đầu bạn có thể khởi kiện lên Tòa án theo quy định của pháp luật, thời hạn khiếu nại là 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.
2. Hồ sơ để lao động nam hưởng bảo hiểm thai sản
Tóm tắt câu hỏi:
Xin nhờ tư vấn giúp em ạ. Hồ sơ để gửi bảo hiểm (kê khai thế nào? giấy tờ kèm theo?) khi công ty có nam nhân viên có vợ sinh con. 2. Trường hợp nam nhân viên đóng bảo hiểm mà vợ không đóng bảo hiểm thì thủ tục có khác gì không ạ? 3. Chế độ hưởng cho 2 trường hợp trên ạ? Xin cám ơn!
Luật sư tư vấn:
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
1. Hồ sơ để gửi bảo hiểm (kê khai thế nào? giấy tờ kèm theo?) khi công ty có nam nhân viên có vợ sinh con
Theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về chế độ thai sản đối với lao động nam. Theo đó hồ sơ gửi cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết chế độ thai sản chon am trong trường hợp này áp dụng theo quy định tại Điều 101 Luật bảo hiểm xã hội 2014.
“Điều 101. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản
1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:
a) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
b) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;
c) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;
d) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
đ) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.
2. Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, người lao động thực hiện biện pháp tránh thai theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú.
3. Trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải có giấy chứng nhận nuôi con nuôi.
4. Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con phải có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.”
Hồ sơ bên bạn chuẩn bị gồm:
+ Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức, phục hồi sức khỏe
+ Bản sao giấy chứng sinh
+ Xác nhận của cơ sở y tế (nếu vợ sinh phẫu thuật)
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, bên sử dụng lao động nộp lên cơ quan bảo hiểm xã hội
+ Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
+ Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Trường hợp nam nhân viên đóng bảo hiểm mà vợ không đóng bảo hiểm thì thủ tục có khác gì không ạ?
Về thủ tục chung vẫn theo nội dung nêu trên, hiện tại các văn bản liên quan đến chế độ thai sản chưa có quy định cụ thể về hồ sơ thực hiện trong trường hợp này.
3. Chế độ hưởng cho 2 trường hợp
Áp dụng theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội 2014 và Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH chế độ thai sản đối với lao động nam quy định như sau:
+ Nếu như cả vợ và chồng đều tham gia đóng bảo hiểm xã hội thì chế độ hưởng áp dụng như sau:
“2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
a) 05 ngày làm việc;
b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
c) Trường hợpvợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.”
+ Nếu chỉ có lao động nam tham gia đóng bảo hiểm xã hội thì sẽ hưởng thêm mức sau:
“Điều 38. Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi
Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.
Trường hợpsinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.”
3. Mang thai 3 tháng nghỉ dưỡng thai có được hưởng bảo hiểm thai sản?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư !! E tham gia bảo hiểm ở công ty mới từ tháng 1/2016 đến nay, hiện tại e mang thai được 3 tháng do sức khỏe yếu nên muốn xin nghỉ thai sản sớm để dưỡng thai, nếu nghỉ như vậy e có được hưởng chế độ trợ cấp bảo hiểm thai sản hay không?? Mong nhận được phản hồi !! Em xin cảm ơn !!?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 về điều kiện hưởng chế độ thai sản:
“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.“
Trong trường hợp của bạn thì bạn đã tham gia bảo hiểm xã hội được 8 tháng và hiện tại đang mang thai 3 tháng tức trong vòng 12 tháng trước khi sinh chị đã tham gia được 6 tháng thì bạn hoàn toàn đủ điều kiện được hưởng bảo hiểm xã hội với chế độ thai sản ở quy định tại điểm a khoản 1 Điều trên. Đồng thời khi mang thai thì bạn có một khoảng thời gian được nghỉ khám thai theo quy định tại Điều 32 Luật bảo hiểm xã hội 2014:
“1. Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.”
Đối với
“1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;
c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
3. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của Luật này.”
Nếu trong trường hợp bạn mang thai chưa đủ 6 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh thì người lao động sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Quy định được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau:
Điều 9. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Điều kiện hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội; khoản 3 Điều 3 và khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:
a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.
Ví dụ 13: Chị A sinh con ngày 18/01/2017 và tháng 01/2017 có đóng bảo hiểm xã hội, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 02/2016 đến tháng 01/2017, nếu trong thời gian này chị A đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị A được hưởng chế độ thai sản theo quy định.
Ví dụ 14: Tháng 8/2017, chị B chấm dứt hợp đồng lao động và sinh con ngày 14/12/2017, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 12/2016 đến tháng 11/2017, nếu trong thời gian này chị B đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị B được hưởng chế độ thai sản theo quy định.
4. Hồ sơ hưởng bảo hiểm thai sản, báo giảm bảo hiểm cho lao động
Tóm tắt câu hỏi:
Gửi Luật sư, em nhờ luật sư giải đáp trường hợp này giúp em. Hồi tháng 05/2016, công ty em có báo giảm thai sản cho 1 lao động nữ, đến tháng 08/2016 lao động nữ có mang giấy khai sinh của con vào để làm hồ sơ hưởng trợ cấp thai sản, em làm thủ tục giấy tờ kèm theo giấy khai sinh của bé gửi lên BHXH thì bị trả về vì lý do ngày sinh của bé trong giấy khai sinh là ngày 10/04/2016, trường hợp này là phải báo giảm trong tháng 04 mới đúng. Luật sư cho em hỏi phải làm thủ tục hay giấy tờ gì để điều chỉnh thời gian báo giảm cho đúng để làm hồ sơ hưởng trợ cấp thai sản cho người lao động? Mong nhận được sự hồi âm từ luật sư vì em không kiếm được trên mạng các trường hợp nào giống trường hợp của em em xin chân thành cám ơn?
Luật sư tư vấn:
– Căn cứ Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về hồ sơ hưởng chế độ thai sản như sau:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”
Trường hợp bạn có đủ các điều kiện quy định tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 nêu trên thì được hưởng chế độ thai sản.
– Căn cứ Khoản 1 Điều 38 Quyết định 959/QĐ-BHXH về quản lý đối tượng như sau:
“1.8. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việctrở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì đơn vị và người laođộng không phải đóng BHXH, BHTN, thời gian này vẫn được tính là thời giantham gia BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN; phải đóng BHYT docơ quan BHXH đóng.”
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 Quyết định 959/QĐ-BHXH nêu trên, người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng Bảo hiểm xã hội và thời gian này vẫn được tính là thời gian tham gia bảo hiểm xã hội; phải đóng bảo hiểm y tế do cơ quan bảo hiểm xã hội đóng. Do đó, nếu trong tháng 4/1016 chị đã nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày trở lên thì không phải đóng bảo hiểm xã hội, bên bạn phải báo giảm vào thời điểm này.
– Căn cứ Điều 101 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về hồ sơ hưởng chế độ thai sản như sau:
“Điều 101. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản
1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:
a) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
b) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;
c) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;
d) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
đ) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.
2. Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, người lao động thực hiện biện pháp tránh thai theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú.
3. Trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải có giấy chứng nhận nuôi con nuôi.
4. Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con phải có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.
5. Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.”
Như vậy, trong trường hợp thời gian báo thai sản của bạn bị sai thì bạn điều chỉnh hồ sơ hưởng trợ cấp thai sản, đính chính lại thông tin về tháng nghỉ thai sản gửi đến cơ quan bảo hiểm xã hội để xin hưởng trợ cấp thai sản. Tuy nhiên, hiện tại chưa có quy định cụ thể về hồ sơ điều chỉnh thông tin hưởng chế độ thai sản, do đó phía cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ có hướng giải quyết cho bạn trong trường hợp này.
5. Điều kiện hưởng bảo hiểm thai sản khi sinh con
Tóm tắt câu hỏi:
Tư vấn giúp em. Em vào làm công ty đuợc gần 1 năm và đóng bảo hiểm đựơc 6 tháng. Công ty chuyển qua làm chung công ty khác. Trong khi đó em vẫn còn hợp đồng và đến thời kì nghỉ thai sản. Trước khi công ty chuyển đi vậy em có đuợc tiền thai sản không?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”
Như vậy, nếu bạn có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh thì bạn sẽ đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thai sản.
Theo như bạn trình bày, công ty bạn điều chuyển bạn đi làm công việc khác so với hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 31 “Bộ luật lao động 2019”, được hướng dẫn tại Điều 8 Nghị định 05/2015/NĐ-CP như sau:
“1. Người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động trong các trường hợp sau:
a) Thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh;
b) Áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) Sự cố điện, nước;
d) Do nhu cầu sản xuất, kinh doanh.
2. Người sử dụng lao động quy định cụ thể trong nội quy của doanh nghiệp trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động.
3. Người sử dụng lao động đã tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động đủ 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, nếu tiếp tục phải tạm thời chuyển người lao động đó làm công việc khác so với hợp đồng lao động thì phải được sự đồng ý của người lao động bằng văn bản.
4. Người lao động không đồng ý tạm thời làm công việc khác so với hợp đồng lao động quy định tại Khoản 3 Điều này mà phải ngừng việc thì người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc theo quy định tại Khoản 1 Điều 98 của Bộ luật Lao động.”
Như vậy nếu công ty của bạn vì lý do khách quan theo các trường hợp trên thì có quyền điều chuyển bạn đi làm công việc khác trong vòng 60 ngày làm việc, nếu sau đó tiếp tục điều chuyển thì phải có sự đồng ý của bạn bằng văn bản.
Nếu công ty không có 01 trong các căn cứ trên để điều chuyển bạn thì bạn có quyền làm đơn khiếu nại tới Phòng lao động thương binh xã hội cấp huyện để yêu cầu giải quyết.
6. Điều kiện hưởng bảo hiểm thai sản khi lao động nữ sinh con
Tóm tắt câu hỏi:
Thưa luật sư. Vui lòng cho tôi hỏi. Tôi đã đóng bảo hiểm xã hội tích lũy được 1 năm sau đó tôi nghỉ việc ở nhà. Đến tháng 5/2015 tôi xin việc và đi làm lại và được công ty đóng bảo hiểm từ tháng 7/2015 đến tháng 7/2016. Nhưng bắt đầu từ 1/8/2016 tôi xin nghỉ việc sau đó tôi phát hiện mình có thai và dự kiến sinh vào tháng 4/2017. Vậy xin hỏi tôi có đủ điều kiện để hưởng chế độ không? Mong nhận được hồi âm của luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”
Theo quy định trên, điều kiện hưởng chế độ thai sản khi bạn sinh con là bạn tham gia đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong vòng 12 trước khi sinh con. Theo như bạn trình bày thì bạn đóng bảo hiểm từ tháng 7/2015 đến tháng 7/2016, nghỉ việc từ 1/8/2016 và dự kiến sinh vào tháng 4/2017. Tính lùi về 01 năm là 4/2016, từ tháng 4/2016 đến 4/2017 bạn chỉ tham gia được 04 tháng bảo hiểm xã hội như vậy bạn chưa đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định.
7. Quy định về mức tiền lương hưởng bảo hiểm thai sản
Tóm tắt câu hỏi:
Luật sư cho e hỏi trường hợp này ạ: trong cơ quan (đơn vị hành chính sự nghiệp) em có chị dự sinh vào ngày 17/7. Chị ấy đi làm tới hết ngày 14/7 thì nghỉ sinh. Em làm báo giảm thai sản trong tháng 8 có đúng không ạ. Đầu tháng 7 chị ấy được nâng hệ số lương từ 2.34 lên 2.67. Cơ quan bảo hiểm đã nói đơn vị trục lợi tiền bảo hiểm thai sản cho người lao động và không chấp nhận báo giảm trong tháng 8. Nếu báo giảm từ nghỉ thai sản từ tháng 7 thì người lao động được hưởng tiền bảo hiểm thai sản theo hệ số nào ạ. Nhờ luật sư giải đáp giúp em ạ. Em xin cảm ơn?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Khoản 1 Điều 34 và Điều 39 và khoản 1 Điều 103 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ khi mang thai như sau:
“1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.”
“Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;
c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
3. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của Luật này.”
“Điều 103. Giải quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản
1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản, người sử dụng lao động lập danh sách và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.”
Theo thông tin bạn cung cấp đồng nghiệp của bạn dự sinh vào ngày 17/7 nhưng không nói rõ đồng nghiệp của bạn đã đóng bảo hiểm thai sản đủ 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hay chưa. Do đó, trong trường hợp đồng nghiệp của bạn chưa đóng bảo hiểm thai sản đủ 06 tháng thì đồng nghiệp của bạn không được hưởng trợ cấp thai sản. Nếu đồng nghiệp của bạn đã đóng bảo hiểm thai sản đủ 06 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh.
Đồng nghiệp của bạn sẽ được hưởng mức hưởng chế độ thai sản là 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đong bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc. 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc được tính từ tháng 6. Trong khoảng thời gian này, lương đồng nghiệp của bạn được tính theo hệ số cũ nên sẽ được hưởng trợ cấp theo hệ số cũ.
8. Nghỉ việc ở công ty có được hưởng bảo hiểm thai sản không?
Tóm tắt câu hỏi:
Cho e hỏi. Hiện tại e đang làm việc cho một công ty nước ngoài, đã ký hợp đồng lao động từ tháng 10/2016 (thời hạn ký 1nam) hiên tại e đang có kế hoạch sinh con, nếu trường hợp e sinh con trong năm nay, nghỉ sinh trước ngày hợp đồng hết hạn, và công ty k tiếp tục ký hợp đông lao động với e nữa thì e có được hưởng bất kỳ chế độ nào về thai sản nữa không. – Trường hợp e nghỉ thai sản nhưng về làm cho cty gia đinh đóng tiếp tục bảo hiểm (bảo hiểm k bị gián đoạn) thì e có được hưởng chế độ thai sản không. Em cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Theo quy định Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568
Như vậy, dù bạn nghỉ sinh trước ngày hợp đồng hết hạn và công ty không tiếp tục ký hợp đồng lao động hoặc trong trường hợp bạn nghỉ thai sản nhưng về làm cho công ty gia đình và tiếp tục đóng bảo hiểm bắt buộc thì nếu bạn có điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định trên là đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản.