Hiện nay, nhiều người sử dụng đất có mong muốn được chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Tuy nhiên người sử dụng đất thường e ngại các thủ tục hành chính phức tạp. Vậy những trường hợp nào thì người sử dụng đất được chuyển đổi mục đích sử dụng đất mà không phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền?
Mục lục bài viết
1. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép:
Pháp luật về đất đai hiện hành không có quy định ràng buộc người sử dụng đất phải chuyển đổi từ loại đất đang có mục đích sử dụng cụ thể này sang một mục đích sử dụng cụ thể khác. Theo đó, mà pháp luật về đất đai hiện hành chỉ quy định 02 trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng đất là:
– Chuyển đổi mục đích sử dụng đất phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
– Chuyển đổi mục đích sử dụng đất phải không xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Tuy nhiên, trong phạm vi bài viết này sẽ chỉ cung cấp những thông tin xoay quanh những trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Căn cứ theo quy định khoản 2 Điều 5 Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT thì có 05 trường hợp mà người sử dụng đất không phải xin cấp phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất nhưng phải làm thủ tục đăng ký biến động đất đai. Cụ thể 05 trường hợp đó bao gồm:
– Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác gồm:
+ Đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt;
+ Đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép;
+ Đất nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm.
– Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm;
– Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm;
– Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở;
– Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang các loại đất khác thuộc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
– Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất xây dựng công trình sự nghiệp.
Như vậy, đối với 05 trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng đất nêu trên thì người có nguyện vọng, yêu cầu chuyển đổi sẽ không phải thực hiện xin cấp phép cũng như không cần có sự đồng ý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. Thủ tục công nhận mục đích sử dụng đất mới:
Theo quy định của Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT thì có 05 trường hợp người sử dụng đất được phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất mà không phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Vậy nếu người dân có quyền tự chuyển đổi như vậy thì làm thế nào để được công nhận mục đích sử dụng đất mới?
Về bản chất, mục đích sử dụng đất mà người sử dụng đất phải thực hiện theo được ghi rõ trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Do đó để được công nhận mục đích sử dụng đất mới sau khi chuyển đổi thì người sử dụng đất cần phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Kể cả trong trường hợp người sử dụng đất chuyển đổi mục đích sử dụng đất phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì sau khi nhận được quyết định cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất thì người sử dụng đất vẫn phải làm thủ tục đăng ký biến động đất đai để được công nhận mục đích sử dụng đất mới trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Do đó, để được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất với mục đích mới thì người sử dụng đất bắt buộc phải làm thủ tục đăng ký biến động đất đai. Thông tin về mục đích sử dụng đất được ghi rõ tại trang 2 của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 3
3. Thủ tục đăng ký biến động đất đai khi chuyển mục đích không phải xin phép:
Chuẩn bị hồ sơ yêu cầu đăng ký biến động đất đai:
Hồ sơ đăng ký biến động đất đai bao gồm các giấy tờ, tài liệu sau:
– Đơn đăng ký biến đọng đất đai thực hiện theo Mẫu số 09/ĐK, được ban hành kèm theo
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ cũ) hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ hồng hiện nay).
Nộp hồ sơ tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền:
Sau khi chuẩn bị hồ sơ gồm đầy đủ các giấy tờ, tài liệu trên thì người sử dụng đất sẽ nộp hồ sơ tại một trong các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đăng ký biến động đất đai:
– Văn phòng Đăng ký đất đai: Đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
– Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Văn phòng Đăng ký đất đai: Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Tuy nhiên, người sử dụng đất có thể nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường nếu có nhu cầu.
Bên cạnh đó, ngoài việc nộp hồ sơ trực tiếp tại văn phòng đăng ký biến đồng đất đai thì kể từ ngày 20/5/2023 tới đây, khi Nghị định số 10/2023/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì người dân có thể thực hiện nộp hồ sơ online trên Cổng dịch vụ công quốc gia.
Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết hồ sơ yêu cầu:
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ. Nếu chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì cán bộ đó phải có trách nhiệm thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ. Trong trường hợp hồ sơ hợp lệ, đúng quy định thì viết giấy biên nhận, hẹn ngày trả kết quả.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ thì văn phòng/ chi nhánh văn phòng đăng ký biến động đất đai cần thực hiện những hoạt động sau:
– Xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết;
– Xác nhận vào Đơn đăng ký;
– Xác nhận mục đích sử dụng đất vào Giấy chứng nhận;
– Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Lưu ý: Thời gian giải quyết hồ sơ đăng ký biến động đất đai được quy định là không quá 10 ngày kể từ ngày Văn phòng/ Chi nhánh văn phòng đăng ký biến động đất đai có thẩm quyền nhận được hồ sơ hợp lệ. Còn đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày.
Trả kết quả giải quyết hồ sơ:
Sau khi thực hiện giải quyết hồ sơ xong thì Văn phòng đăng ký biến động đất đai sẽ trả kết quả là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ghi rõ mục đích sử dụng đất mới theo yêu cầu của người sử dụng đất.
Hoặc trong trường hợp người yêu cầu nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường thì Văn phòng đăng ký biến động đất đai sẽ chuyển hồ sơ về Uỷ ban để giao lại cho người sử dụng đất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi rõ mục đích sử dụng đất mới sau khi chuyển đổi.
* Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định số 10/2023/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 03/4/2023 Sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
–
–
–
– Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và môi trường ban hành ngày 30/6/2021 Sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;