Thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một trong những quyết định hành chính và hành vi hành chính mà pháp luật quy định. Vậy trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là những trường hợp nào?
Mục lục bài viết
1. Trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Tại khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai 2013 quy định nhà nước thu hồi giấy chứng nhận đã cấp, căn cứ quy định này thì nhà nước thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp trong các trường hợp sau đây:
– Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp. Nhà nước quyết định thu hồi đất trong những trường hợp sau:
+ Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
+ Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
+ Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
– Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp. Những trường hợp được cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm:
+ Người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu các công trình xây dựng hoặc những loại Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 sang thành Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
+ Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu các công trình xây dựng đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng;
+ Do đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất;
+ Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của cả vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc họ, tên của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.
– Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, các tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới đối với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
– Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng với diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc là thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo đúng quy định của pháp
– Trường hợp Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai đã có bản án, quyết định có hiệu lực thi hành, trong đó có kết luận về việc thu hồi với Giấy chứng nhận đã cấp thì việc thu hồi Giấy chứng nhận được thực hiện theo bản án, quyết định đó.
– Trường hợp cơ quan thanh tra có văn bản kết luận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm phải xem xét, nếu kết luận đó là đúng thì quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp. Còn trong trường hợp xem xét, xác định Giấy chứng nhận đã cấp là đúng theo quy định của pháp luật thì phải thông báo lại cho cơ quan thanh tra.
– Trường hợp cơ quan chức năng nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định tại Điều 105 của Luật Đất đai và Điều 37 của Nghị định
– Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện ra Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì phải gửi kiến nghị bằng văn bản đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cơ quan chức năng nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải có trách nhiệm kiểm tra, xem xét và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai.
2. Thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
+ Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, các tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
+ Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
– Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
+ Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
+ Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
3. Cách xử lý khi chủ đất bị thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sai pháp luật:
3.1. Khiếu nại:
Theo khoản 1 Điều 204 Luật Đất đai 2013 đối tượng khiếu nại đất đai là quyết định hành chính hoặc là hành vi hành chính về quản lý đất đai, cụ thể:
– Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
– Quyết định bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư;
– Quyết định cấp hoặc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Theo đó, trường hợp người sử dụng đất không đồng ý với quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì có quyền khiếu nại.
Trong trường hợp này, người dân có quyền khiếu nại Quyết định thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu như có căn cứ cho rằng việc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của cơ quan chức năng Nhà nước có thẩm quyền là trái pháp luật.
Người dân có thể khiếu nại về quyết định thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu tới Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trình tự khiếu nại như sau:
Bước 1: Gửi đơn và tiếp nhận đơn khiếu nại
Người khiếu nại về quyết định thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gửi đơn và các tài liệu có liên quan tới Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Bước 2: Thụ lý đơn
– Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại về quyết định thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, người có thẩm quyền thụ lý giải quyết và thông báo về việc thụ lý giải quyết;
– Trường hợp không thụ lý để giải quyết thì nêu rõ lý do.
Bước 3: Xác minh nội dung khiếu nại
Trong quá trình giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải có trách nhiệm:
– Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do chính mình quản lý trực tiếp, nếu khiếu nại đúng thì ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay;
– Trường hợp chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì tự mình thực hiện tiến hành xác minh hoặc giao cho người có trách nhiệm xác minh xác minh nội dung khiếu nại, kiến nghị giải quyết khiếu nại.
Bước 4: Tổ chức đối thoại
Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.
Bước 5: Ra quyết định giải quyết khiếu nại
Người giải quyết khiếu nại lần đầu phải ra quyết định giải quyết khiếu nại.
3.2. Khởi kiện ra tòa án:
Bước 1: chuẩn bị hồ sơ
Người khởi kiện quyết định thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm đầy đủ những giấy tờ dưới đây và nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua đường bưu điện:
– Đơn Khởi kiện về quyết định thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
– Các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện;
– Bản sao Quyết định thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bản sao các quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có)…;
–
– Bản giấy Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân (có chứng thực của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền);
– Hồ sơ giải quyết khiếu nại (nếu có) và bản sao những văn bản, tài liệu trong hồ sơ giải quyết việc hành chính để ra quyết định thu hồi đất đó;
– Bản thống kê danh mục các tài liệu (ghi rõ bản chính, bản sao).
Bước 2: Nộp hồ sơ
Người khởi kiện nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định tại Luật Tố tụng hành chính 2015. Theo đó, thẩm quyền giải quyết của Tòa án được xác định như sau:
– Đối với quyết định thu hồi do Ủy ban nhân dân huyện ban hành, thì Tòa án nhân dân tỉnh nơi có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị thu hồi sẽ là cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết vụ án.
– Đối với quyết định thu hồi do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành thì tòa án nhân dân cấp cao sẽ là cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết vụ án.
Bước 3: Giải quyết yêu cầu khởi kiện
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án thực hiện phân công một thẩm phán xem xét đơn khởi kiện. Trong 03 ngày kể từ ngày mà được phân công, thẩm phán tiến hành xem xét quyết định có thụ lý vụ án hay không.
– Thời hạn chuẩn bị xét xử cho các vụ án, trừ các vụ án xét xử theo thủ tục rút gọn, vụ án có yếu tố nước ngoài là 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án.
– Thẩm phán sẽ dựa trên các tài liệu, chứng cứ được các bên cung cấp hoặc những tài liệu, chứng cứ tự mình thu thập được để đưa ra quyết định cuối cùng.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa án sơ thẩm tuyên án, các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự hoàn toàn có quyền kháng cáo để giải quyết vụ việc theo thủ tục phúc thẩm.
Văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Đất đai 2013.